Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

Định nghĩa hệ thống tệp NTFS

NTFS, một từ viết tắt viết tắt của Hệ thống tệp công nghệ mới , là hệ thống tệp được Microsoft giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1993 với bản phát hành Windows NT 3.1.

NTFS là hệ thống tệp chính được sử dụng trong các hệ điều hành Windows 10 , Windows 8 , Windows 7 , Windows Vista , Windows XP , Windows 2000 và Windows NT của Microsoft.

Dòng máy chủ Windows của hệ điều hành cũng chủ yếu sử dụng NTFS.

Làm thế nào để xem nếu một ổ đĩa được định dạng NTFS

Có một vài cách khác nhau để kiểm tra xem một ổ đĩa cứng đã được định dạng với NTFS hay chưa hoặc nếu nó đang sử dụng một hệ thống tệp khác.

Với quản lý đĩa

Cách đầu tiên và có lẽ là cách dễ nhất để tình trạng của một hoặc nhiều ổ đĩa là sử dụng Quản lý đĩa . Xem Làm thế nào để tôi mở quản lý đĩa trong Windows? nếu bạn chưa từng làm việc với Disk Management trước đây.

Hệ thống tệp được liệt kê ngay tại đây, cùng với khối lượng và các chi tiết khác về ổ đĩa.

Trong File / Windows Explorer

Một cách khác để kiểm tra xem ổ đĩa đã được định dạng với hệ thống tệp NTFS là bằng cách bấm chuột phải hoặc chạm và giữ trên ổ đĩa được đề cập, hoặc từ File Explorer hoặc Windows Explorer, tùy thuộc vào phiên bản Windows của bạn.

Tiếp theo, chọn Thuộc tính từ trình đơn thả xuống. Kiểm tra hệ thống tệp được liệt kê ngay trên tab Chung . Nếu ổ đĩa là NTFS, nó sẽ đọc File system: NTFS .

Thông qua một Command Prompt Command

Tuy nhiên, một cách khác để xem hệ thống tập tin nào là ổ đĩa cứng đang sử dụng nó thông qua giao diện dòng lệnh . Mở Command Prompt và nhập fsutil fsinfo volumeinfo drive_letter để hiển thị các chi tiết khác nhau về một ổ đĩa cứng, bao gồm cả hệ thống tập tin của nó.

Ví dụ, bạn có thể sử dụng fsutil fsinfo volumeinfo C: để làm điều này cho ổ C:.

Nếu bạn không biết tên ổ đĩa, bạn có thể in ra màn hình bằng lệnh fsutil fsinfo drives .

Các tính năng của hệ thống tệp NTFS

Về mặt lý thuyết, NTFS có thể hỗ trợ ổ đĩa cứng lên đến dưới 16 EB . Kích thước tệp riêng lẻ bị giới hạn ở mức dưới 256 TB, ít nhất là trong Windows 8 và Windows 10, cũng như trong một số phiên bản Windows Server mới hơn.

NTFS hỗ trợ hạn ngạch sử dụng đĩa. Hạn ngạch sử dụng đĩa được thiết lập bởi quản trị viên để hạn chế dung lượng đĩa mà người dùng có thể mất. Nó được sử dụng chủ yếu để kiểm soát lượng không gian đĩa được chia sẻ mà ai đó có thể sử dụng, thường là trên ổ đĩa mạng.

Các thuộc tính tệp trước đó không nhìn thấy trong các hệ điều hành Windows, như thuộc tính nén và thuộc tính được lập chỉ mục, có sẵn với các ổ đĩa được định dạng NTFS.

Encrypting File System (EFS) là một tính năng khác được hỗ trợ bởi NTFS. EFS cung cấp mã hóa cấp tệp, có nghĩa là các tệp và cặp riêng lẻ có thể được mã hóa. Đây là một tính năng khác với mã hóa toàn bộ đĩa , đó là mã hóa toàn bộ ổ đĩa (như những gì được thấy trong các chương trình mã hóa đĩa này ).

NTFS là một hệ thống tệp nhật ký, có nghĩa là nó cung cấp một cách để thay đổi hệ thống được ghi vào nhật ký hoặc nhật ký, trước khi các thay đổi thực sự được viết. Điều này cho phép hệ thống tệp hoàn nguyên về các điều kiện làm việc tốt trước đó trong trường hợp thất bại vì các thay đổi mới vẫn chưa được cam kết.

Volume Shadow Copy Service (VSS) là một tính năng NTFS có thể được sử dụng bởi các chương trình dịch vụ sao lưu trực tuyến và các công cụ phần mềm sao lưu khác để sao lưu các tệp hiện đang được sử dụng, cũng như bản thân Windows lưu trữ các tệp sao lưu của bạn.

Một tính năng khác được giới thiệu trong hệ thống tệp này được gọi là giao dịch NTFS . Tính năng này cho phép các nhà phát triển phần mềm xây dựng các ứng dụng hoàn toàn thành công hoặc thất bại hoàn toàn. Chương trình tận dụng lợi thế của giao dịch NTFS không chạy nguy cơ áp dụng một vài thay đổi mà làm việc cũng như một vài thay đổi mà không , một công thức cho các vấn đề nghiêm trọng.

Giao dịch NTFS là một chủ đề thực sự thú vị. Bạn có thể đọc thêm về nó trong những phần này từ Wikipedia và Microsoft.

NTFS cũng bao gồm các tính năng khác, chẳng hạn như các liên kết cứng , các tệp thưa thớt và các điểm tái chế .

Giải pháp thay thế cho NTFS

Hệ thống tệp FAT là hệ thống tệp chính trong các hệ điều hành cũ của Microsoft và, phần lớn, NTFS đã thay thế nó. Tuy nhiên, tất cả các phiên bản của Windows vẫn hỗ trợ FAT và nó phổ biến để tìm các ổ đĩa được định dạng bằng cách sử dụng nó thay vì NTFS.

Hệ thống tệp exFAT là một hệ thống tệp mới hơn nhưng được thiết kế để sử dụng khi NTFS không hoạt động tốt, như trên các ổ đĩa flash .

Quản Trị Mạng - Trong bài viết hướng dẫn dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một số khái niệm có liên quan tới file hệ thống – file system để sử dụng với những thiết bị lưu trữ di động. Về mặt bản chất, file system là những thành phần vô cùng quan trọng trong 1 hệ điều hành, được tài khoản người sử dụng gán quyền. Tuy nhiên, nếu chỉ có như vậy thì sẽ có nhiều người hiểu nhầm, do vậy các bạn hãy đọc và chú ý thật kỹ những thông tin được trình bày ở dưới đây.

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

Để đơn giản, chúng ta có thể hiểu nôm na rằng file system là những cách phân loại và sắp xếp dữ liệu, và mỗi loại file system đều được gắn liền với 1 hệ điều hành nhất định nào đó. Kể từ khi những file binary có thể được ghi lên ổ cứng, thì file system đã trở thành mắt xích quan trọng trong việc đọc dữ liệu từ thiết bị lưu trữ đó bởi hệ điều hành.

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

Ngày này, do nhu cầu các nhân về sở thích cũng như công việc, nhiều người đã cài 2 hoặc nhiều hơn 1 hệ điều hành trên máy tính, kéo theo đó là quá trình lưu trữ dữ liệu cũng trở nên khác biệt rất nhiều. Và cách đơn giản nhất là sử dụng 1 thiết bị lưu trữ di động cắm ngoài, ví dụ như ổ USB Flash, ổ cứng rời... nhưng cách làm này cũng gặp không ít khó khăn khi chuyển dữ liệu qua lại giữa các hệ điều hành, phần lớn đều liên quan tới tính linh hoạt và hạn chế về dung lượng tối đa được hỗ trợ.

Khả năng linh hoạt:

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

Hiện tại, chúng ta đều đã biết về một số chuẩn file hệ thống phổ biến nhất hiện nay là NTFS (Windows Standard), HFS+ (OS X Standard) và FAT32 (old Windows Standard). Phần lớn người sử dụng đều nghĩ rằng các hệ điều hành hiện đại ngày nay sẽ tương thích và hỗ trợ các định dạng file system lẫn nhau, nhưng trên thực tế thì không phải như vậy. Mac OS (ngay cả phiên bản mới nhất hiện nay là Lion) đều không thể ghi được file lên phân vùng sau khi được định dạng bằng NTFS, còn Windows 7 thì không thể nhận dạng được ổ cứng có định dạng HFS+, và sẽ hiển thị thành phân vùng Unformatted.

Bên cạnh đó, nhiều distro phổ biến của Linux (phần lớn là Ubuntu) thì đã được chuẩn bị khá kỹ để giải quyết vấn đề này, người sử dụng chỉ việc tải và cài đặt một số phần mềm hỗ trợ là đã có thể truy cập, sử dụng tài liệu lưu trữ trên phân vùng định dạng khác.

Mặt khác, một số thiết bị khác như Xbox 360, Playstation 3 vẫn còn khá nhiều hạn chế trong việc này, và chi hỗ trợ chuẩn giao tiếp USB. Để hiểu rõ hơn về những thông tin trên, các bạn hãy tham khảo thêm tại biểu đồ dưới:

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

Hạn chế về dung lượng hỗ trợ tối đa:

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

FAT32 đã được phát triển lại nhiều năm trước đây, dựa trên nền tảng cũ là file system FAT, nghĩa là dành cho những máy tính sử dụng DOS. Do vậy, các thiết bị lưu trữ có dung lượng “khủng khiếp" như ngày nay chỉ mang tính lý thuyết trong những thời điểm trước đó, đồng thời đây cũng là điều dễ hiểu khi định dạng FAT32 chỉ hỗ trợ file có dung lượng tối đa là 4GB.

Các bạn hãy tham khảo thêm biểu đồ dưới đây để biết thêm về quá trình phát triển chung của định dạng FAT32:

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

Tính cho đến thời điểm hiện tại, hầu hết các “thế hệ” file system mới đều tỏ ra vượt trội hơn nhiều so với FAT32, ví dụ EXT đã hỗ trợ tới 16GB dung lượng tối đa của mỗi file (có thể lên tới 2TB trên một số hệ thống). Bên cạnh đó là 1 số định dạng khác, và dung lượng hỗ trợ không còn tính theo đơn vị Gigabyte nữa, mà là Petabyte.

Qua một số điểm cơ bản như trên thì chúng ta đã phần nào thấy được những hạn chế cơ bản của định dạng FAT32 - “kẻ kế nhiệm” của FAT, nhưng đây vẫn có thể coi là 1 sự thành công của Microsoft trong quãng thời gian đó. Các quy luật cơ bản của FAT32 nếu được áp dụng hợp lý thì vẫn phát huy được hiệu quả tối đa đối với nhiều hệ thống và người dùng bình thường.

Định dạng thiết bị lưu trữ:

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

FAT32: phụ thuộc vào file system và phần mềm sử dụng để định dạng, chúng ta có thể tạo được phân vùng FAT32 với dung lượng rất lớn, có thể lên tới vài TB:

- Fat32 Format dành cho Windows: công cụ hỗ trợ trong việc định dạng ổ cứng, phân vùng FAT32 có giao diện đồ họa đơn giản và dễ sử dụng

- Disk Utility dành cho Mac: 1 trong những công cụ đơn giản nhất đối với người dùng Mac

- GParted dành cho Linux là 1 ứng dụng mã nguồn mở và miễn phí trong việc chỉnh sửa phân vùng, bên cạnh đó còn hỗ trợ FAT32

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

NTFS hay exFAT: trên thực tế thì exFAT không thực sự hỗ trợ hệ thống tốt như những gì chúng ta đã biết, còn NTFS thì hoàn toàn ngược lại, rất phù hợp với những người dùng Windows và Linux, thậm chí là một số phiên bản mới nhất của Mac OS X. Dưới đây là một số thao tác đơn giản để định dạng phân vùng với NTFS hoặc exFAT:

- Computer Management (Windows 7): mở Start Menu và gõ Computer Management, hệ thống sẽ hiển thị công cụ tương ứng. Tại đây, các bạn chỉ cần dùng Disk Management để thao tác với phân vùng trên hệ thống bằng cách nhấn chuột phải.

- Quick Format (Windows 7): nhìn vào các phân vùng được liệt kê và sắp xếp trong phần My Computer, nhấn chuột phải và chọn Format, sau đó là NTFS hoặc exFAT tùy nhu cầu sử dụng.

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

HFS+: về bản chất thì chúng ta không cần sử dụng nếu không thao tác nhiều hơn trên hệ điều hành Mac. Trong trường hợp này, Disk Utility dành cho Mac OS chính là sự lựa chọn không thể tốt hơn:

Hệ điều hành Windows hỗ trợ các hệ thống file theo định dạng

EXT 2 hay EXT 3: ngoài khả năng hỗ trợ khá tốt đối với FAT32, GParted sẽ giúp chúng ta dễ dàng tạo và quản lý phân vùng tốt hơn, qua đó cải thiện hiệu suất làm việc của hệ thống Linux.

Chúc các bạn thành công!