So sánh mô hình osi và internet

TCP/IP và OSI đây là hai mô hình đều giúp truyền tải và truyền tin qua giữa internet và máy tính. Đây là hai giao thức phổ biến nhất hiện nay. Như vậy, cùng một chức năng thì sự khác nhau về cách hoạt động và quản lí của hai một hình này là gì? Hãy cùng Daominhha.com tìm hiểu và giải đáp vấn đề này ở bài viết dưới đây nhé!

So sánh mô hình osi và internet

Mô hình OSI là gì?

So sánh mô hình osi và internet

Mô hình OSI hay Open Systems Interconnection có nhiệm vụ thiết lập kết nối giữa các thiết bị truyền thông trên toàn thế giới. OSI được coi là mã nguồn mở vì khả năng tương thích với bất kỳ hệ thống mạng nào. Nói cách khác, OSI là một mô hình tham chiếu kết nối hệ thống mở, được tạo ra bởi nguyên tắc phân tầng.

Với mỗi tầng sẽ có những chức năng và hoạt động riêng biệt theo thứ tự, hỗ trợ lẫn nhau. Mô hình cung cấp một tiêu chuẩn dưới dạng kiến trúc phân tầng cho phép các hệ thống khác nhau giao tiếp với nhau, bao gồm 7 tầng với cấu trúc riêng và các chức năng được xác định trước.

Các tầng trong mô Hình OSI

  • Tầng 1 (Physical): Tầng vật lý có nhiệm vụ chính là điều khiển việc truyền các bit trên đường truyền vật lý. Chúng mô tả các tín hiệu điện, trạng thái đường truyền và các phương pháp mã hóa dữ liệu.
  • Tầng 2 (Data Link): Tầng liên kết dữ liệu này sẽ đáp ứng nhu cầu của tầng mạng, về cơ bản tầng này giống như lớp mạng nhưng nó hỗ trợ dữ liệu có thể được truyền giữa các thiết bị trong cùng một mạng.
  • Tầng 3 (Network): Tầng mạng đảm nhiệm việc truyển các gói tin (packet) giữa hai máy tính bất kỳ trong mạng máy tính.
  • Tầng 4 (Transports): tầng này chịu trách nhiệm về giao tiếp logic giữa các ứng dụng chạy trên các máy chủ khác nhau. Phân nhỏ gói tin khi nó có kích thước lớn khi gửi và tập hợp (kết hợp) chúng lại khi nhận.
  • Tầng 5 (Session): Tầng giao dịch sẽ quản lý phiên làm việc giữa các người sử dụng chính là việc mà chúng làm.
  • Tầng 6 (Presentaition): Nó đáp ứng các nhu cầu của tầng ứng dụng như phiên dịch, mã hóa, giải mã, nén dữ liệu.
  • Tầng 7 (Application): Tầng ứng dụng đây là tầng cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ mạng như Email, web,… thông qua các giao thức trao đổi dữ liệu như FTP, SMTP,…..

So sánh mô hình osi và internet

Ưu điểm của mô hình OSI

  • OSI được phân thành nhiều tầng nhỏ và đơn giản hơn.
  • OSI chuẩn hóa các thành phần mạng để phát triển dễ dàng hơn.
  • Mỗi tầng có 1 cấu trúc và chức năng riêng nên dễ dàng xây dựng và sửa chữa
  • Dữ liệu được truyền nhanh chóng và dễ dàng hơn.
  • Hỗ trợ kết nối có liên kết và kết nối phi liên kết
  • Có thể tích hợp trong nhiều mạng lưới khác nhau

Nhược điểm của mô hình OSI

Tầng phiên và tầng trình diễn thường không được hoạt động nhiều so với các tầng khác vì chức năng hạn hẹp của nó

  • Không có hỗ trợ các giao thức, không được định nghĩa bất kì giao thức nào
  • Nhiều dịch vụ trùng lặp tại các tầng, ví dụ tầng mạng và tầng liên kết dữ liệu
  • Các tầng không thể hoạt động song song, tầng dưới phải chờ dữ liệu từ tầng trên

Cách hoạt động của mô hình OSI

So sánh mô hình osi và internet

Với phương thức liên kết, trước khi truyền dữ liệu, cần thiết lập một liên kết logic giữa các thực thể của cùng một lớp (Layer).

Với phương pháp không liên kết, không cần liên kết logic và từng đơn vị dữ liệu trước hoặc sau.

Phương pháp liên kết, quá trình truyền dữ liệu phải trải qua 3 giai đoạn theo thứ tự:

  • Thiết lập liên kết: hai thực thể bình đẳng trong hai hệ thống thương lượng với nhau về bộ thông số sẽ sử dụng trong giai đoạn tiếp theo. theo dõi.
  • Truyền dữ liệu: dữ liệu được chuyển với các cơ chế kiểm soát và quản lý.
  • Hủy liên kết: giải phóng tài nguyên hệ thống được phân bổ cho liên kết để các liên kết khác sử dụng.

Mô hình TCP/IP là gì?

So sánh mô hình osi và internet

TCP / IP là viết tắt của Transmission Control Protocol / Internet Protocol. Nó hoàn toàn ngược lại với OIS, là một tập hợp các giao thức truyền thông dùng để kết nối các thiết bị mạng với nhau trên Internet. Mô hình TCP / IP có sự kết hợp của các giao thức riêng biệt. Nhiệm vụ của mỗi giao thức là giúp máy tính kết nối và truyền thông tin qua lại. TCP là một giao thức kiểm soát đường truyền và Internet Protoco (IP) là một giao thức internet.

Bộ giao thức Internet – một tập hợp các quy tắc và thủ tục – thường được gọi là TCP / IP. Trong đó, TCP và IP là hai giao thức chính bên cạnh các giao thức khác trong bộ.

Bộ giao thức TCP / IP hoạt động như một lớp trừu tượng giữa các ứng dụng internet và cơ sở hạ tầng bộ định tuyến / chuyển mạch.

Ngoài ra, TCP / IP quy định phương pháp mà dữ liệu được trao đổi qua internet. Nó thực hiện điều này bằng cách cung cấp giao tiếp đầu cuối. Từ đó xác định cách nó được chia thành các gói, xác định địa chỉ, truyền, định tuyến và nhận dữ liệu.

TCP / IP đã được tạo ra bởi độ uy tín, nó có còn có chức năng tự động khôi phục khi có sự cố xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu.

Các tầng trong mô hình TCP/IP

So sánh mô hình osi và internet

Với giao thức TCP/IP sẽ được chia làm 4 tầng:

  • Tầng 1 (Network): Truy cập Mạng là sự kết hợp của các lớp liên kết Vật lý và Dữ liệu của mô hình OSI. Lớp này sẽ có nhiệm vụ truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng. Tại đây, các gói dữ liệu được đóng gói vào Frame và được truyền đi.
  • Tầng 2 (Internet): Tầng mạng này sẽ chịu trách nhiệm truyền dữ liệu logic. Công việc của tầng Internet là xử lý các gói tin, sau đó kết nối với các mạng độc lập để vận chuyển các gói dữ liệu được mã hóa qua các ranh giới mạng. Lớp Internet cũng bao gồm nhiều giao thức như giao thức IP, ICMP
  • Tầng 3 (Transport): Lớp truyền tải có nhiệm vụ chia nhỏ các gói tin lớn khi gửi và tập hợp lại khi nhận, tính toàn vẹn của dữ liệu (không lỗi, không mất, đúng thứ tự) yếu. yếu tố được đảm bảo. Nếu bạn chú ý, bạn sẽ mất chức năng của lớp truyền tải trong TCP / IP cũng như lớp truyền tải của mô hình OSI.
  • Tầng 4 (Application): Tầng ứng dụng sẽ đảm nhận vai trò truyền dữ liệu giữa hai máy khác nhau thông qua các dịch vụ mạng khác nhau (duyệt web, chạy hoặc các giao thức trao đổi dữ liệu SMTP, SSH, FTP…). Dữ liệu của lớp này sẽ được định dạng cho kết nối Byte đến Byte. Thông tin định tuyến ở đây sẽ giúp xác định chính xác đường đi của gói tin

Ưu điểm của TCP/IP

So sánh mô hình osi và internet

  • Nhẹ, không gây nhiều áp lực cho máy tính hoặc mạng của bạn
  • Mô hình TCP / IP không nằm dưới sự kiểm soát của bất kỳ tổ chức nào. Do đó, người dùng có thể thoải mái sử dụng.
  • Thiết lập kết nối giữa các loại máy tính khác nhau.
  • Hoạt động độc lập với hệ điều hành.
  • Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến.
  • Kiến trúc máy khách-máy chủ, khả năng mở rộng cao.
  • Có khả năng làm việc độc lập.
  • TCP / IP tương thích với mạng, hệ điều hành và phần cứng máy tính.Hỗ trợ nhiều giao thức định tuyến
  • TCP / IP có khả năng định tuyến, mở rộng quy mô và xác định đường dẫn tốt nhất qua mạng.

Nhược điểm của TCP//IP

  • Việc cài đặt khá phức tạp, khó quản lý
  • Tầng vận chuyển không đảm bảo việc phân phối các gói
  • Các giao thức trong TCP / IP không dễ thay thế
  • Không có sự phân tách rõ ràng về các khái niệm dịch vụ, giao diện và giao thức. Do đó, việc mô tả các công nghệ mới trong các mạng mới là không hiệu quả
  • Dễ bị tấn công SYN – một kiểu tấn công từ chối dịch vụ

Cách hoạt động của mô hình TCP/IP

Phương thức hoạt động của giao thức này là sự kết hợp của hai giao thức riêng biệt, tức là giữa giao thức điều khiển truyền thông và giao thức internet. Giao thức IP trước tiên sẽ cho phép các gói được gửi qua mạng bằng cách cho biết các gói này được gửi đi đâu và như thế nào.

Khi được yêu cầu, giao thức IP kiểm soát quá trình truyền để giúp truyền dữ liệu một cách đáng tin cậy qua các kết nối internet. Cuối cùng, giao thức TCP kiểm tra lại các gói dữ liệu để tìm lỗi và sự cố. Nếu không có lỗi nó sẽ truyền đến vị trí cần thiết, trường hợp có lỗi nó sẽ gửi lại yêu cầu truyền lại.

So sánh mô hình OSI và TCP/IP

So sánh mô hình osi và internet

Điểm tương đồng giữa mô hình OSI và TCP/IP

  • OSI và TCP / IP đều có kiến trúc phân lớp.
  • Cả hai mô hình đều là mô hình logic và có kiến trúc tương tự vì cả hai mô hình đều được xây dựng trên các lớp.
  • Xác định tiêu chuẩn
  • Cả hai mô hình đều được đặt ra các tiêu chuẩn quy định và chúng sẽ cung cấp khuôn khổ được sử dụng để thực hiện các tiêu chuẩn và thiết bị.
  • Quy trình khắc phục sự cố được đơn giản hóa
  • Cả hai mô hình đều đơn giản hóa quá trình khắc phục sự cố bằng cách chia nhỏ chức năng phức tạp thành các thành phần đơn giản hơn.
  • Tiêu chuẩn xác định trước
  • Các tiêu chuẩn và giao thức được xác định trước, các mô hình này không định nghĩa lại chúng, chỉ tham khảo hoặc sử dụng lại chúng. Ví dụ, các tiêu chuẩn Ethernet đã được IEEE xác định trước khi phát triển các mô hình
  • OSI và TCP / IP đều có lớp Mạng và lớp Truyền tải.
  • Chức năng được thực hiện giữa lớp Trình bày và lớp Mạng tương tự như chức năng được thực hiện ở lớp Truyền tải

Sự khác biệt giữa mô hình OSI và TCP/IP

So sánh mô hình osi và internet

Dưới đây là bảng so sánh sự khác nhau giữa 2 mô hình OSI VÀ TCP/IP:

Nội dung Mô hình OSI Mô hình TCP/IP Độ tin cậy và phổ biến Nhiều người cho rằng đây là mô hình cũ, chỉ để tham khảo, số người sử dụng hạn chế hơn so với TCP/IP Được chuẩn hóa, nhiều người tin cậy và sử dụng phổ biến trên toàn cầu Phương pháp tiếp cận Tiếp cận theo chiều dọc Tiếp cận theo chiều ngang Sự kết hợp giữa các tầng Mỗi tầng khác nhau sẽ thực hiện một nhiệm vụ khác nhau, không có sự kết hợp giữa bất cứ tầng nào Trong tầng ứng dụng có tầng trình diễn và tầng phiên được kết hợp với nhau Thiết kế Phát triển mô hình trước sau đó sẽ phát triển giao thức Các giao thức được thiết kế trước sau đó phát triển mô hình Số lớp (tầng) 7 4 Truyền thông Hỗ trợ cả kết nối định tuyến và không dây Hỗ trợ truyền thông không kết nối từ tầng mạng Tính phụ thuộc Giao thức độc lập Phụ thuộc vào giao t

Tóm tắt lại sự khác nhau OSI vàTCP/IP là

  • TCP là Transmission Control Protocol (Giao thức điều khiển truyền tài dữ liệu).
  • OSI là Open Systems Interconnection, hỗ trợ kết nối hệ thống mở.
  • Mô hình TCP/IP được phát triển dựa trên các điểm hướng tới mô hình internet.
  • TCP/ IP có 4 tầng , OSI có 7 tầng.
  • TCP / IP đáng tin cậy hơn OSI.
  • OSI có ranh giới chặt chẽ; TCP/IP không có ranh giới nghiêm ngặt.
  • TCP/IP tiếp cận theo chiều ngang, OSI tiếp cận theo chiều dọc.
  • Trong tầng ứng dụng, TCP/IP sử dụng cả tầng phiên và tầng trình diễn.
  • OSI sử dụng tầng phiên và tầng trình diễn khác nhau.
  • TCP/IP phát triển giao thức trước sau đó mới phát triển mô hình.
  • OSI phát triển mô hình trước sau đó mới phát triển giao thức.
  • TCP/IP cung cấp hỗ trợ truyền thông không kết nối trong tầng mạng.
  • Trong tầng mạng, OSI hỗ trợ kết nối không dây và kết nối định tuyến.
  • TCP/IP phụ thuộc vào giao thức, OSI là giao thức độc lập.

So sánh mô hình osi và internet

Lời kết

Như vậy, mình đã trình bày cơ bản về phương thức hoạt động, cũng như chức năng của mô hình OSI và mô hình TCP / IP đến với các bạn và So sánh sự khác nhau giữa mô hình TCP/IP và OSI. Chúng ta có thể hiểu rằng mô hình TCP / IP là đáng tin cậy với mô hình OSI, TCP / IP được sử dụng cho kết nối đầu cuối để truyền dữ liệu qua Internet. TCP / IP mạnh mẽ, linh hoạt, hữu hình và cũng gợi ý cách dữ liệu nên được gửi qua web. Hy vọng với những thông tin Daominhha chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mô hình OSI và mô hình TCP / IP. Chúc các bạn may mắn nhé!