+) Sử dụng vị trí tương đối của hai đường thẳng để xác định hệ số.
Ngoài ra ta còn sử dụng các kiến thức sau
+) Ta có\(y = ax + b\) với \(a \ne 0\), \(b \ne 0\) là phương trình đường thẳng cắt trục tung tại điểm \(A\left( {0;b} \right)\), cắt trục hoành tại điểm \(B\left( { - \dfrac{b}{a};0} \right)\).
+) Điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) thuộc đường thẳng \(y = ax + b\) khi và chỉ khi \({y_0} = a{x_0} + b\).
Dạng 3: Tìm điểm cố định mà đường thẳng $d$ luôn đi qua với mọi tham số $m$
Phương pháp:
Gọi $M\left( {x;y} \right)$ là điểm cần tìm khi đó tọa độ điểm $M\left( {x;y} \right)$ thỏa mãn phương trình đường thẳng $d$.
Đưa phương trình đường thẳng $d$ về phương trình bậc nhất ẩn $m$.
Từ đó để phương trình bậc nhất $ax + b = 0$ luôn đúng thì $a = b = 0$
Giải điều kiện ta tìm được $x,y$.
Khi đó $M\left( {x;y} \right)$ là điểm cố định cần tìm.
Bài tiếp theo
Trả lời câu hỏi Bài 4 trang 53 SGK Toán 9 Tập 1
Trả lời câu hỏi Bài 4 trang 53 SGK Toán 9 Tập 1. a) Vẽ đồ thị của các hàm số sau trên cùng một mặt phẳng tọa độ
Bài 20 trang 54 SGK Toán 9 tập 1
Giải bài 20 trang 54 SGK Toán 9 tập 1. Hãy chỉ ra ba cặp đường thẳng cắt nhau và các cặp đường thẳng song song
Bài 21 trang 54 SGK Toán 9 tập 1
Cho hàm số bậc nhất y = mx + 3
Bài 22 trang 55 SGK Toán 9 tập 1
Cho hàm số y = ax + 3.
Bài 23 trang 55 SGK Toán 9 tập 1
Cho hàm số y = 2x + b.
Lý thuyết góc nội tiếp
Lý thuyết tứ giác nội tiếp
Lý thuyết góc có đỉnh ở bên trong đường tròn, góc có đỉnh ở bên ngoài đường tròn
Lý thuyết Hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a 0)