4 giờ rưỡi bằng bao nhiêu giờ?

Hỏi giờ và đọc giờ trong tiếng Đức là một chủ đề rất quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày. Mặc dù hỏi giờ là một phần không hề khó, tuy nhiên cách đọc giờ vẫn còn khiến nhiều bạn gặp nhiều lúng túng khi không biết cách đọc chính xác giờ đúng, giờ kém, giờ hơn… như thế nào. Hãy cùng mình tìm hiểu bài viết sau đây để biết cách hỏi và đọc giờ trong tiếng Đức một cách chính xác nhất nhé.

Nội dung chính Show

Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng nói tiếng Đức của mình một cách nhanh nhất thì hãy tham khảo bài viết sau: Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z luyện nói 1:1 với người Đức. 

Nội dung chính

    Cách hỏi giờ trong tiếng Đức

    Để hỏi “Mấy giờ rồi?” ở trong tiếng Đức, ta có 2 cách hỏi cơ bản như sau:

    • Wie spät ist es?

    • Wie viel Uhr ist es?

    Để trả lời câu hỏi trên, ta sẽ dùng cấu trúc sau:

    • Es ist + giờ

    Tuy nhiên khi trả lời câu hỏi trên, ta sẽ có 2 cách đọc giờ:

    • Cách đọc giờ chính thống [offizielle Uhrzeit]

    • Cách đọc giờ không chính thống [informelle Uhrzeit]

    Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu lần lượt 2 cách đọc giờ nêu trên.

    Cách đọc giờ chính thống

    Giờ chính thống là giờ được sử dụng trong khung 24 giờ tính từ 0 đến 24 giờ.

    Giờ chính thống được sử dụng trong các ngữ cảnh trang trọng như văn bản, sách báo, những thông tin ở trên truyền hình, radio,..

    Cách đọc:

    Số chỉ giờ + Uhr + số chỉ phút

    Ví dụ:

    • 4:22: 4 giờ 22 phút

    Es ist vier Uhr zweiundzwanzig

    • 18:47: 18 giờ 47 phút

    Es ist achtzehn Uhr siebenundvierzig.

    Đối với giờ tròn [không có phút lẻ] ta chỉ cần đọc:

    Số chỉ giờ + Uhr

    Ví dụ:

    • 5:00: 5 giờ

    Es ist fünf Uhr.

    Lưu ý:

    Khi đọc số giờ liên quan đến 1 giờ, ta sẽ đọc là ein thay vì eins.

    Ví dụ :

    • 1:00: 1 giờ

    Es ist ein Uhr.

    Có thể bạn quan tâm

    • 1 cây sầu riêng bao nhiêu tiền?
    • IPhone 8 Plus 256GB giá bao nhiêu 2022?
    • Có bao nhiêu tuần cho đến tháng 6 năm 2023?
    • 25km đi taxi bao nhiêu tiền?
    • 1 tỷ tờ 100 đồng bằng bao nhiêu tiền

    Cách đọc giờ không chính thống

    Giờ không chính thống là giờ được sử dụng trong khung 12 giờ tính từ 0 đến 12 giờ.

    Các giờ vượt qua khung 12 giờ sẽ quy về hệ 12.  Ví dụ 13 giờ sẽ quy về 1 giờ, 14 giờ sẽ quy về 2 giờ, 15 giờ sẽ quy về 3 giờ, 16 giờ sẽ quy về 4 giờ,…

    Giờ không chính thống được sử dụng trong giao tiếp cơ bản hàng ngày.

    Cách đọc:

    Số chỉ phút + nach/ vor + số chỉ giờ

    Công thức trên là công thức tổng quát cho cách đọc giờ không chính thống.

    Để có thể hiểu rõ hơn về cách đọc giờ cho từng trường hợp khác nhau như ở ảnh dưới đây, ta sẽ lần lượt đi phân tích lần lượt từng cách đọc.

    Trường hợp 1: Giờ tròn [không có phút lẻ]

    Cách đọc:

    Số chỉ giờ quy về hệ 12 giờ

    Ví dụ:

    • 7:00: 7 giờ

    Es ist sieben.

    • 19:00: 7 giờ [19 giờ quy về 7 giờ theo hệ 12 giờ]

    Es ist sieben.

    Như vậy ta có thể thấy cách đọc 2:00 giống với cách đọc 14 giờ.

    Để có thể làm rõ hơn về thời gian trong ngày, người ta có thể thêm các từ chỉ đơn vị thời gian như morgens, vormittags, mittags, nachmittags, abends hoặc nachts.

    Ví dụ:

    • 7:00: 7 giờ

    Es ist morgens sieben.

    • 19:00: 7 giờ

    Es ist abends acht.

    Lưu ý:

    Khi đọc số giờ liên quan đến 1 giờ, ta sẽ đọc là eins [cần chú ý phân biệt với cách đọc giờ chính thống 1 giờ là ein]

    Ví dụ:

    • 1:00: 1 giờ

    Es ist eins.

    Trường hợp 2: Giờ rưỡi [phút 30]

    Cách đọc:

    halb + số chỉ giờ tiếp theo

    Ví dụ:

    • 2:30: 2 giờ rưỡi

    Số chỉ giờ tiếp theo của 2 giờ là 3 [drei]. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist halb drei.

    • 9:30: 9 giờ rưỡi.

    Số chỉ giờ tiếp theo của 9 giờ là 10 [zehn]. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist halb zehn.

    Trường hợp 3: Giờ hơn [phút 01 đến phút 20]

    Cách đọc:

    Số chỉ phút + nach + số chỉ giờ

    Ví dụ:

    • 4:05: 4 giờ 5 phút.

    Es ist fünf nach vier.

    • 8:10: 8 giờ 10 phút

    Es ist zehn nach acht.

    Trường hợp 4: Giờ kém [từ phút 40 đến phút 59]

    Cách đọc:

    Số chỉ phút + vor + số chỉ giờ kém

    Ví dụ:

    • 3:40: 3 giờ 40 phút.

    Quy đổi sang giờ kém, ta có 3 giờ 40 phút = 4 giờ kém 20 phút. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist zwanzig vor vier.

    • 9:53: 9 giờ 53 phút

    Quy đổi sang giờ kém, ta có 9 giờ 53 phút = 10 giờ kém 7 phút. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist sieben vor zehn.

    Trường hợp 5: Phút 15

    Cách đọc:

    Viertel + nach + số chỉ giờ

    Ví dụ:

    • 1:15: 1 giờ 15 phút

    Es ist Viertel nach eins.

    • 11:15: 11 giờ 15 phút.

    Es ist Viertel nach elf.

    Trường hợp 6: Phút 45

    Cách đọc:

    Viertel + vor + số chỉ giờ kém

    Ví dụ:

    • 1:45: 1 giờ 45 phút

    Quy đổi sang giờ kém, ta có 1 giờ 45 phút = 2 giờ kém 15 phút. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist Viertel vor zwei.

    • 3:45: 3 giờ 45 phút

    Quy đổi sang giờ kém, ta có 3 giờ 45 phút = 4 giờ kém 15 phút. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist Viertel vor vier.

    Trường hợp 7: Phút từ 20 đến 29

    Cách đọc:

    số chỉ phút + vor + giờ rưỡi

    Ta lấy mốc giờ rưỡi [phút 30] làm mốc so sánh. Số chỉ phút ở công thức trên là sự chênh lệch của phút 30 với phút từ 20 đến 29, tức là còn bao nhiêu phút nữa thì tới phút 30.

    Ví dụ:

    • 8:22: 8 giờ 22 phút.

    Lấy mốc 8 rưỡi [halb neun] làm mốc so sánh. Từ phút 22 đến phút 30 còn 8 phút nữa nên số chỉ phút là 8 [acht]. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist acht vor halb neun.

    Trường hợp 8: Phút từ 31 đến 40

    Cách đọc:

    số chỉ phút + nach + giờ rưỡi

    Ta lấy mốc giờ rưỡi [phút 30] làm mốc so sánh. Số chỉ phút ở công thức trên là sự chênh lệch của phút từ 31 đến 40 với phút 30, tức là đã qua phút 30 phút bao nhiêu phút.

    Ví dụ:

    • 8:37: 8 giờ 37 phút.

    Lấy mốc 8 rưỡi [halb neun] làm mốc so sánh. Từ phút 30 đến phút 37 đã qua 7 phút nên số chỉ phút là 7 [sieben]. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist sieben nach halb neun.

    Lưu ý:

    1. Phút 20 và phút 40 có 2 cách đọc:

    • 3:20: 3 giờ 20 phút

    Es ist zwanzig nach drei [đọc theo trường hợp 3]

    Es ist zehn vor halb vier. [đọc theo trường hợp 7]

    • 3:40: 3 giờ 40 phút

    Es ist zwanzig vor drei. [đọc theo trường hợp 4]

    Es ist zehn nach halb vier. [đọc theo trường hợp 8]

    2. Với số phút lẻ nhỏ hơn 5 phút [1 phút, 2 phút, 3 phút, 4 phút], ta có thể dùng “kurz” thay cho số chỉ phút.

    Ví dụ:

    • 5:02: 5 giờ 2 phút

    Es ist kurz nach fünf.

    • 4:59: 4 giờ 59 phút

    Quy đổi sang giờ kém, ta có 4 giờ 59 phút = 5 giờ kém 1 phút. Do đó ta sẽ đọc là:

    Es ist kurz vor fünf.

    Nếu bạn muốn cải thiện kỹ năng nói tiếng Đức của mình một cách nhanh nhất thì hãy tham khảo bài viết sau: Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z luyện nói 1:1 với người Đức. 

    Về tác giả

    Mình là Dương và là founder của Deutschduonghoang. Mình thích viết lách và thích chia sẻ những kiến thức liên quan đến tiếng Đức một cách thật dễ hiểu đến với nhiều người. Deutschduonghoang được ra đời với mục đích nhằm giúp mọi người có thể tiếp cận với tiếng Đức một cách khoa học và hệ thống hơn. Hy vọng những thông tin ở trên web sẽ hữu ích đối với nhiều bạn đọc ^^

    1 giờ rưỡi là bao nhiêu?

    - Khi xem đồng hồ giờ lẻ ta có những trường hợp sau: Khi đồng hồ chỉ 30 phút còn được gọi là “giờ rưỡi”

    7 giờ rưỡi bằng bao nhiêu phút?

    Như vậy: 7 giờ 30 phút còn được gọi là 7 giờ rưỡi.

    2 giờ rưỡi là bao nhiêu phút?

    2 giờ rưỡi bằng 150 phút.

    10 giờ rưỡi là bao nhiêu giờ?

    b] 30 phút có thể nói rưỡi: 10 giờ rưỡi.

    Chủ Đề