Bao lâu thì khiếu nại tai nạn lao đông

Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động là quy định không hề mới, nhưng vẫn gây không ít sự bối rối cho chủ doanh nghiệp lẫn người lao động mỗi khi có sự cố xảy ra. Đó là vì những thay đổi liên tục về chính sách và quy định pháp luật trong thời gian gần đây. Trong phạm vi bài viết sau, chúng tôi sẽ cố gắng cung cấp cho Quý khách hàng thông tin đáng chú ý.

Người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí điều trị cho người bị tai nạn lao động

>>Xem thêm: Quy trình xử lý tai nạn lao động cho doanh nghiệp

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 [Luật ATVSLĐ 2015], chủ sử dụng lao động có trách nhiệm:

  1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động [NLĐ] bị tai nạn lao động [TNLĐ] và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho NLĐ bị tai nạn lao động;
  2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động như sau:
  3. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  4. Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% theo khoản 2 Điều này.
  5. Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
  6. Trả đủ tiền lương cho NLĐ bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  7. Bồi thường cho NLĐ bị tai nạn mà không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra [chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau]

Điều kiện hưởng và cách tính bảo hiểm tai nạn

Điều kiện

Hưởng bảo hiểm tai nạn

Căn cứ theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
  • Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
  • Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Hưởng trợ cấp

Người lao động được hưởng bồi thường tai nạn lao động hoặc trợ cấp

Các trường hợp sau được hưởng trợ cấp [theo khoản 5 Điều 38, khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015], bao gồm:

  • Tai nạn do lỗi của chính NLĐ gây ra;
  • Tai nạn do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây tai nạn.

Các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động [Điều 40 Luật này]:

  • Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Cách tính

Căn cứ Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH

Hưởng bảo hiểm tai nạn

Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 3 được tính như sau:

  • Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
  • Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Hưởng trợ cấp

Trường hợp hưởng trợ cấp thì tính như sau:

  • Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng [khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động]
  • Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;
  • Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới đây:

Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động

Hồ sơ

Mẫu Quyết định bồi thường, trợ cấp cho tai nạn lao động

Căn cứ theo Điều 57 Luật ATVSLĐ, người lao động cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị đối với trường hợp nội trú;
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng y khoa;
  • Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động [theo mẫu] do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Có thể bạn quan tâm: Tải mẫu đơn đề nghị giám định thương tật

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ tai nạn lao động theo Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BLĐTXH, bao gồm:

  • Biên bản Điều tra tai nạn lao động;
  • Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động.
  • Các giấy tờ khác theo quy định tại Điều này.

Thủ tục

Thủ tục giải quyết được hướng dẫn tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

  • Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội [BHXH] trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục hưởng trợ cấp [Điều 60 Luật An toàn, vệ sinh lao động]:

  • Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định sức khỏe chưa phục hồi, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan BHXH.
  • Trong vòng 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động.
  • Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến, người sử dụng lao động chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.

Như vậy, qua bài viết trên, chúng tôi đã trình bày một số quy định hiện hành về thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động và trách nhiệm của các bên liên quan. Nếu Quý khách có khó khăn trong quá trình giải quyết hồ sơ liên quan đến lĩnh vực lao động, vui lòng liên hệ chúng tôi theo số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời.

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 35 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động trong trường hợp này [tai nạn lao động gây chết người] thuộc về Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.

Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động được quy định tại khoản 6 Điều này, cụ thể như sau:

“6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:

a] Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;

b] Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;

c] Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;

d] Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.

Đối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản này.”

Như vậy, thời hạn Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp có thẩm quyền điều tra vụ tai nạn và công bố biên bản điều tra tai nạn lao động là không quá 60 ngày tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động.

Khi đã quá thời gian trên mà gia đình chưa nhận được biên bản điều tra thì có thể làm đơn đề nghị Đoản điều tra có thẩm quyền cung cấp, trường hợp Đoàn này không hợp tác bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Trưởng Đoàn điều tra tại nạn lao động, Thủ trưởng cơ quan thành lập Đoàn này hoặc thậm chí là khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Tai nạn lao động: Chi tiết điều kiện và mức hưởng chế độ

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Video liên quan

Chủ Đề