Các dịch vụ trên windows server

Dịch vụ Services của Window là gì ?
Nó là các thành phần hoạt động cùng window có 1 tổ chức nhất định. Nó rất hữu ích tuy nhiên không phải lúc nào cũng vậy. Có 1 số dịch vụ tạm gọi là bị thừa khi mà máy tính bạn không dùng gì đến mấy nhưng nó vẫn cứ hoạt động . Vậy phải làm gì ? sau bài viết này mọi người sẽ hiểu được là nên và cần tắt những dịch vụ nào không cần thiết để giảm trọng tải cho máy tính, giúp máy bạn tối ưu và chạy nhanh hơn. Tuy nhiên viêc tắt hay bật tùy vào sự lựa chọn của mỗi người . Không nên lạm dụng tắt quá nhiều bởi vì các dịch vụ được bật lên giúp window hoạt động

Các cách vào service của window

Cách 1 : vào

 – Control Panel – Administrative Tools – Services
Cách 2 : vào My Computer , thanh ngang trên cùng nhập vào
Control Panel\All Control Panel Items\Administrative Tools\Services sau đó Enter
Cách 3 : Truy cập vào C:\Windows\System32\services.exe
Cách 4 : Bấm
 + R  trên bàn phím sau đó viết vào khung Run với từ msconfig OK
sau đó sang Tab Service . Với cách 4 này bật / tắt service không được đầy đủ tính năng cho lắm. Khuyên nên dùng cách 1 đến cách 3

Giao diện nó đây


Chú thích các giá trị : cứ mỗi 1 service nó đều có các giá trị như
Manual : Chế độ này là nó sẽ tự hoạt động khi cần thiết
Disabled : Vô hiệu hóa hoàn toàn
Automatic : Tự động hoạt động khi bật máy tính
Automatic[Delayed Start] Tự động hoạt động sau khi đã bật máy trong một khoảng thời gian nhất định

Ngoài ra trong mỗi 1 service có các nút Start,Stop,Pause,Resume về ý nghĩa của nó kiểu như muốn tạm dừng thì  pause, muốn chạy tiếp chọn resume, muốn dừng ngay thì stop, chạy tiếp thì lựa chọn start

Diễn giải ý nghĩa về các Service

Alerter:  Giúp thông báo, cảnh báo mang tính chất hành chính.

Application Layer Gateway : Nếu bạn muốn dùng Firewall  trong Internet Connection Firewall hoặc chia sẻ thông tin mạng  trong Windows Internet Connection Sharing

Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó thì nên tắt

Automatic Updates : Bạn muốn PC tự động cập nhật Windows ?

Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Update Window, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì nên vô hiệu hóa dịch vụ này cho nhẹ máy

Clipbook : Cho phép xem những gì đã lưu trữ trong Clipboard. Tắt nó sẽ giúp cho việc Copy,Paste,Cut nhanh hơn. Có thể xem nó họat động ra sao như thế nào bằng cách mở Run trong Start Menu và đánh clipbrd.exe

COM+ :  Event System và System Application Services giúp quản lý và cầm quyền Microsofts Compoment Object Model. Nếu như cần tìm hiểu về nó, chỉ Microsoft mới có câu trả lời. Nói chung có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất nên thiết lập nó ở chế độ Manual

Computer Browser : Không hề liên quan đến trình duyệt web. Dịch vụ này nó theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ.

Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận đánh giá. Cho dù cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên nên để nó chạy vì 1 vài tính năng khác của nó khá hay như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển- driver các thiết bị của Window XP.

DHCP Client: Khi bạn online hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bắt đầu gặp những vấn đề lỗi hãy bật lại. Theo mình nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh

Distributed Link Tracking Client : Quản lý các shortcut đến tập tin trên Server nào đấy . Nếu đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này đi

DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập 1 bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. [Nếu không sử dụng Internet thì nên tắt ]

Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi lúc lại làm phiền và vô tác dụng.

Event Log : Nhiệm vụ ghi lại những báo cáo đôi khi rất khó hiểu. Theo mình không nên tắt vì nếu tắt sẽ làm cho PC khởi động chậm

Fast User Switching Compatibility : Nếu không dùng PC chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này để tăng tốc cho máy , chạy nhanh hon rất nhiều.

Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý giá nhất là khi ta gặp khó. Nhưng nếu bạn không rành English và không biết nó nói gì…. vậy thì nên tắt nó đi tốt hơn

HTTP SSL: Kết nối client đến server được thực hiện bằng giao thức https [http + ssl]. Nên sử dụng dịch vụ này khi chạy Web Server.

Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển các phím nóng trên các thiết bị nhập. VD những nút bấm trên bàn phím như play, next, Internet, search. Nếukhông thường dùng nó, hãy tắt nó đi và hưởng 0.85% cho hệ thống chạy nhanh hơn.

IIS Admin: Cho phép quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services [IIS]. Nếu không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.

IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng phần mềm Nero ghi đĩa thì khả thi  hơn dịch vụ có sẵn trong WindownXP này.

Indexing services: Tự động rò sóat thông tin trên ổ cứng , giúp các ứng dụng như search của Window, Office chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và không tương với tính năng nó họat động.

IPSEC services: Nếu như PC thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security [ IPSEC ] có thể cần thiết. Tuy nhiên mình không dám mơ mông máy PC của mình dữ dội đến như vậy. Tạm thời tắt nó

Logical Disk Manager : Nếu như muốn quản lý ổ đĩa cứng của mình  thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa, vì  Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ không ai sài đến Disk Management thường xuyên . Nên thiết lập nó sang Manual là tốt nhất.

Messenger: Vào năm trước , những người Spam đã tìm ra 1 lỗ hổng có thể gửi hàng triệu spam đến người dùng Windown XP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt

MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Bạn có thể thử  tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.

Net Logon: Bổ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tính thuộc miền.

NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với và ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting thì nên tắt

Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.

Network DDE: Cung cấp việc truyền tải , an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động [Dynamic Data Exchange – DDE] cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.

Network Location Awareness [NLA]: Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.

Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file xml trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động.

Plug and Play : Bạn cần để dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào PC, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB  đều sẽ cần đến nó hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.

Print Spooler: Nếu không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.

Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy

Remote Procedure Call : Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.

Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry trên máy bạn ?

Security Accounts Manager: Dịch vụ lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống

Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho PC của bạn. Nếu không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi.

Smart Card và Smart Card Helper : Nếu không dùng các thẻ nhớ thì nên tắt

SSDP Discovery : Đây là 1 thành phần của Universinal Plug and Play sắp được nhắc đến, cho dù tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm 1 việc chung cho SSDP Discovery.

System Restore : Khi setup driver bị lỗi hay cài phần mềm bị xung đột là 1 ví dụ thực tế nó gợi ý cho bạn là nên tắt ứng dụng này hay không ?. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm rất nhiều dung lượng ổ đĩa. Lưu ý là nếu đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu từ trước đó sẽ bị xóa hết luôn

Task scheduler : Đôi khi nó không hữu ích cho lắm. Có thể sẽ không phải lên lịch dồn ổ đĩa , nhưng cái này có thể cần thiết với với người khác. Tắt nó hay không tùy vào sự quyết định của bạn

TCP/IP NetBIOS Helper : Nếu hệ thống mạng nội bộ dùng NetBIOS bởi TCP/IP thì hãy để nó. Còn không hãy tắt nó nếu cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên hãy bật lại nếu như thấy mạng nội bộ hay mạng Internet của bạn có trục trặc liên quan đến việc tắt cái này

Telephony : Không thể thiếu nó nếu muốn vào Internet thông qua phương thức quay số bằng Modem. Nếu là kết nối ADSL, hãy thử cho nó qua Manual xem có lỗi không ? nếu có lỗi thì có thể nó đòi hỏi dịch vụ này phải được bật, nếu không bạn hãy tắt đi để giúp máy chạy nhanh hơn

Telnet : Cho phép người đang sử dụng máy tính khác đăng nhập vào máy tính của bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn đã từng nghe tới việc tấn công mạng qua IP thì Telnet là 1 trong những vụ tiếp tay cho người lại quấy nhiễu máy bạn. Nên Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó để bật

Uninterruptible Power Supply :  Khi bạn có cục UPS cho máy tính mình thì hẵng bật dịch vụ này

Universinal Plug and Play : Bạn có muốn kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị gắn trên máy người khác trong 1 mạng máy tính cục bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn dùng Internet Connection Sharing và cho phép người khác điều chỉnh chỉnh kết nối cho máy tính bạn. Nếu như thật sự không cần thiết tắt nó cũng được.

Webclient :  Nó cho phép các chương trình Window tạo và thiết lập tập tin trên Internet. Theo như 1 số người đã test, nếu như máy không có kết nối Internet, dịch vụ này có thể làm  máy chậm lại .

Windows Audio: Nếu muốn nghe tiếng âm thanh của Pc kêu bíp bíp phát ra thì nên để cho dịch vụ này khởi động. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa tính năng này khi máy tính không có card âm thanh hoặc chip âm thanh trên main [bo mạch chủ]

Windows Image Acquisition : Nếu bạn không có webcam hay máy scan hình ảnh thì nên tắt nó đi. Tuy nhiên cho dù bạn tắt chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được.

Windows Installer : Trợ giúp cho trình cài đặt có định dạng .msi có thể phân phối dữ liệu cho máy bạn. Nhưng không phải lúc nào máy bạn cũng thường xuyên cài phần mềm vào máy liên tục. Hãy chỉnh thành Manual để giảm tải trọng cho máy

Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp của các phần mềm, nó có thể dùng những tính năng trong Windows để hoạt động. Bản thân window cũng dùng đến Windows Management Instrumentation. Tốt nhất hãy để nó họat động.

Windows Time :Đây là tính năng đồng bộ hóa , cập nhật đồng hồ giờ giấc chính xác cho máy tính. Nếu đồng hồ của bạn đúng rồi thì không nhất thiết bật nó lên, với lại nếu không có mạng thì cũng nên tắt dịch vụ này

Wireless Zero Configuration : Nếu dùng mạng wifi  thì để lại. Nếu không hãy nên vô hiệu tính năng này.

WMI Performance Adapter :  hay còn gọi là Windows Management Instumentation [WMI] – 1 dịch vụ rất hữu ích nhưng đôi khi nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình / ứng dụng/ phần mềm thì không cần quan tâm đến dịch vụ này .

Chủ Đề