Cách nộp tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế

Thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp ? Trong trường hợp nào phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Khi nào phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

Khi có sự thay đổi về thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế thì doanh nghiệp phải làm thủ tục thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế. Cụ thể khi doanh nghiệp có sự thay đổi về:

– Tên chính thức doanh nghiệp. 
– Địa chỉ trụ sở chính
– Địa chỉ nhận thông báo thuế
– Quyết định thành lập
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
– Đăng ký xuất nhập khẩu
– Ngành nghề kinh doanh chính
– Vốn điều lệ
– Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh
– Loại hình kinh tế
– Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh
– Năm tài chính
– Thông tin về đơn vị chủ quản [cơ quan cấp trên trực tiếp]
– Thông tin về người đại diện theo pháp luật
– Các loại thuế phải nộp
– Thông tin về các đơn vị có liên quan
– Thông tin khác về họ và tên, và số điện thoại liên lạc của Tổng giám đốc, Giám đốc,… và kế toán trưởng của doanh nghiệp.
– Tình trạng trước khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp [nếu có]

Hoặc khi có bổ sung thông tin về tài khoản của người nộp thuế.

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

Theo quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC Hướng dẫn về đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế bao gồm:

Thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý

– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý

Tại nơi người nộp thuế chuyển đi:

– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC

Tại nơi người nộp thuế chuyển đến

– Các giấy tờ liên quan đến việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Bản sao hp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty

+ Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hp danh đối với công ty hợp danh.

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế được quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC và Thông tư 110/2015/TT-BTC như sau:

Nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ như quy định trên cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của mình. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ theo cách thức như: nộp trực tiếp, nộp trực tuyến qua mạng, nộp bằng đường bưu điện.

Riêng đối với trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến, người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế [theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế], ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Đối với hồ sơ thay đổi thông tin thuế bằng giấy:

– Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, tên tài liệu theo bảng kê danh Mục hồ sơ đăng ký thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.

– Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc [đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế]; trong thời hạn 02 [hai] ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ [đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính].

Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử:

Sau khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo [theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC] về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Thời hạn giải quyết và lệ phí thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế

Đối với trường hợp  người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế: Trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Đối với trường hợp người nộp thuế thay đổi các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế: Trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Đối với trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý: Không quá 10 [mười] ngày làm việc.

Lệ phí thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế: không thu phí.

Xử phạt chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế 

Các quy định về thời hạn và mức xử phạt doanh nghiệp có hành vi chậm nộp thông báo thay đổi thông tin  đăng ký thuế như sau:

Thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế

Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định rằng: khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế thì doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Mức phạt chậm nộp thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế

Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định như sau:

Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền 700.000 đồng; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt không thấp hơn 400.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày [trừ trường hợp bị phạt cảnh cáo]

Phạt tiền 1.400.000 đồng; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt không thấp hơn 800.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

– Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày

– Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế

– Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp

Chi tiết về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xem tại điều 9, điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Trên đây là nội dung về Quy định về thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ LawKey để được tư vấn. Tham khảo: dịch vụ thay đổi thông tin đăng ký thuế trọn gói giá rẻ của chúng tôi.

Đăng ký thuế qua mạng? Hướng dẫn đăng ký tài khoản giao dịch điện tử? Hướng dẫn chi tiết thay đổi thông tin đăng ký thuế qua mạng?

Việc kê khai thuế là nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tổ chức. Ngày nay, hình thức kê khai thuế qua mạng được ưu tiên lựa chọn bởi đây là một hình thức giao dịch văn minh, hiện đại giúp cho thủ tục nộp thuế trở nên đơn giản và giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí. Khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế Nhà nước, người nộp thuế sẽ được cung cấp thêm những tiện ích khác thông qua tổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan thuế và khi có sự thay đổi hay bổ sung về thông tin giao dịch điện tử, người nộp thuế cần phải có trách nhiệm cập nhật đầy đủ và kịp thời các thông tin mới. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn người đọc chi tiết thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế qua mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Đăng ký thuế qua mạng:

Đăng ký thuế qua mang được xác định theo Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC của Bộ tài chính quy định khi đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế, các đối tượng có thể sử dụng ba hình thức cụ thể sau đây:

– Thứ nhất, đăng ký giao dịch thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

– Thứ hai, đăng ký giao dịch thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm:

+ Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

+ Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác.

– Thứ ba, đăng ký giao dịch thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 10 Thông tư này cũng quy định nội dung sau đây:

Xem thêm: Thay đổi người đại diện theo pháp luật có phải báo với cơ quan thuế?

“Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế.”

Như vậy, ta nhận thấy, việc đăng ký giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế trừ trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch.

2. Hướng dẫn đăng ký tài khoản giao dịch điện tử:

Cách thứ nhất: Người nộp thuế đăng ký trực tuyến và đến trực tiếp cơ quan thuế để được phê duyệt và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử được thực hiện theo các bước cơ bản sau đây:

– Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào đường dẫn sau //canhan.gdt.gov.vn, người nộp thuế nhấn chọn “Đăng ký”, sau đó người nộp thuế nhập Mã số thuế và Mã kiểm tra, đồng thời tích chọn đối tượng “Cá nhân” hoặc “Tổ chức” và nhấn “Đăng ký” để truy cập.

– Bước 2: Người nộp thuế nhập thông tin Số điện thoại, Email, Mã xác nhận theo màn hình hiển thị và nhấn “Tiếp tục” để sang các bước tiếp theo.

– Bước 3: Hệ thống sẽ hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử”. Người nộp thuế sẽ thực hiện kiểm tra thông tin nếu xác nhận thông tin là chính xác thì nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

+ Trường hợp người nộp thuế có mã xác nhận của cơ quan thuế: Hệ thống thông báo hoàn thành đăng ký và gửi Thông báo 01/TB-TĐT vào hòm thư điện tử và gửi mật khẩu đăng nhập vào số điện thoại đăng ký của người nộp thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế chưa có mã xác nhận của cơ quan thuế: Hệ thống đưa ra thông báo “Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến cơ quan thuế gần nhất để hoàn thành đăng ký [cần mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu]”.

Xem thêm: Hiệu chỉnh thông tin ghi sai khi đăng ký mã số thuế cá nhân

– Bước 4: Người nộp thuế đến bộ phận Một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế đồng thời cung cấp cho cán bộ thuế thông tin số điện thoại, địa chỉ email [nếu có thay đổi] để cán bộ thuế xác nhận tài khoản. Người nộp thuế nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do cán bộ thuế in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi cán bộ thuế.

Cách thứ hai: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử qua cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo các bước cơ bản sau đây:

– Bước 1: Người nộp thuế đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia theo đường dẫn //dichvucong.gov.vn , sau đó nhấn vào chức năng “Thanh toán trực tuyến” tìm kiếm “Nộp thuế cá nhân/Trước bạ” sau đó nhấn “Kê khai thuế cá nhân”.

– Bước 2: Người nộp thuế nhập thông tin “ Đăng ký tài khoản cá nhân” về Mã số thuế và Mã kiểm tra, đồng thời chọn đối tượng “Cá nhân” hoặc “Tổ chức” để truy cập.

– Bước 3: Người nộp thuế kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân”

Trường hợp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người nộp thuế đã đăng ký với Cổng Dịch vụ công quốc gia khác với chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo thông tin mã số thẻ thì hệ thống hiển thị cảnh báo: “Số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân không khớp giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không cho người nộp thuế đăng ký.

Trường hợp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người nộp thuế đã đăng ký với Cổng Dịch vụ công quốc gia trùng khớp với chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo thông tin mã số thẻ thì hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/Thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý.

Đồng thời hệ thống sẽ tự động hiển thị Số điện thoại và thư điện tử Email theo thông tin Cổng Dịch vụ công quốc gia; nếu không có Email thì đề nghị người nộp thuế nhập thông tin.

Xem thêm: Đăng ký thuế, cách tính thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Sau khi xác nhận thông tin, người nộp thuế nhấn “ Tiếp tục”

– Bước 4: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” – mẫu số 01/ĐK-TĐT [Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC [quy định tại Điều 15] với các thông tin đã kê khai, người nộp thuế kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.

Cách thứ ba: người nộp thuế đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế:

Người nộp thuế nộp tới cơ quan thuế các giấy tờ sau đây:

+ Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT [Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC.

+ Giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân tại bộ phận Một cửa.

– Trường hợp cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch điện tử thì người nộp thuế sử dụng tài khoản đã được cấp để thực hiện các dịch vụ thuế điện tử đã được cung cấp trên hệ thống ETAX.

– Trường hợp cá nhân chưa được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử có thể đến bất kỳ cơ quan thuế để được cấp tài khoản theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 được sửa đổi bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ Tài chính.

Xem thêm: Doanh nghiệp nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế bị phạt bao nhiêu?

– Trường hợp cá nhân đã có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thì được phép đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia mà không cần phải đến cơ quan thuế [dự kiến triển khai trong tháng 3/2021].

3. Hướng dẫn chi tiết thay đổi thông tin đăng ký thuế qua mạng:

Theo Điều 11 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về: Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử có nội dung như sau:

“1. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin ngay khi có thay đổi. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế [theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này], ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.

Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo [theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này] về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế.

2. Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thì thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại Điều 42 Thông tư này, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.

4. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

5. Người nộp thuế đăng ký thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều này.”

Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài [Mẫu 04.1-ĐK-TCT]

Như vậy, người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế qua mạng như sau:

– Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và các thủ tục đăng ký thuế khác[trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2021] thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để khai, gửi các hồ sơ về đăng ký thuế theo quy định dưới dạng điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông điện tử của Tổng cục Thuế.

– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế.

– Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xử lý hồ sơ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế và trả kết quả giải quyết qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục và phải trả kết quả cho người nộp thuế, trong thời hạn 03 [ba] ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.

– Trường hợp kết quả trả cho người nộp thuế là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế, người nộp thuế có trách nhiệm đến cơ quan thuế để nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế bằng văn bản. Trường hợp người nộp thuế đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế thì bản đã cấp không còn giá trị sử dụng kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.

– Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục theo quy định, trong thời hạn 03 [ba] ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ [cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

– Cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định.

Xem thêm: Trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị mất, rách

Video liên quan

Chủ Đề