Cách viết mở bài, kết bài trong văn nghị luận

Để làm tốt bài viết văn nghị luận chúng ta cần có những kỹ năng về mở bài , kết bài. Mở bài và kết bài đúng cách, ấn tượng se khiến bài viết của chúng ta hấp dẫn hơn, thuyết phục hơn. Tech12h, sẽ cùng các bạn thực hành viết mở bài và kết bài thông qua việc hướng dẫn soạn bài chi tiết. Mời các bạn cùng tham khảo!

Tìm hiểu cách mở bài

  •  Đề tài được trình bày: Giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân   
  • Cách mở bài: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn…

Phân tích cách mở bài

Đoán định đề tài:

  • Mở bài 1: Quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
  • Mở bài 2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm
  • Mở bài 3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo.

Cả 3 cách mở bài đều gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, sự lôi cuốn, hấp dẫn người đọc hướng tới đề tài.

Yêu cầu phần mở bài

  • Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.
  • Hướng người đọc [người nghe] vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

1. Tìm hiểu các phần mở bài sau đây và cho biết phần mở bài nào phù hợp với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. giải thích văn tắt lý do lựa chọn phù hợp của anh chị. 

Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt [Kim Lân]

  • Mở bài [1] là mở bài chưa đạt yêu cầu: nêu những thông tin thừa, không nêu rõ vấn đề cần trình bày trong bài viết.
  • Mở bài [2] Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác.  Tuy nhiên, giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. 
  • Mở bài [3]  Đã đầy đủ thông tin và cách đặt vấn đề hay, hợp lý. 

2. Đọc các phần mở bài  và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

  •  Những mở bài trên đều đạt yêu cầu.
  • Ở mở bài [1] người viết nêu vấn đề bằng cách sử dụng một số tiền đề sẳn có.
  • Ở mở bài[2] người viết nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày trong văn bản với một đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương đồng nổi bật để từ đó nhấn mạnh vào đối tượng cần trình bày.
  • Ở mở bài [3] người viết nêu vấn đề cũng bằng so sánh, liên tưởng đối tượng cần trình bày với một số đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt

3. Phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu: Mở bài không phải là phần nêu tóm tắt toàn bộ nội dung sẽ trình bày trong văn bản mà điều kiện quan trọng nhất là phải thông báo được một cách ngắn gọn và chính xác về vấn đề nghị luận, gợi cho người đọc hứng thú với vấn đề sẽ trình bày trong văn bản.

II. Kết bài

Tìm hiểu các kết bài

  • Đề tài: Suy nghĩ của anh [chị] về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà [Nguyễn Tuân].
  • Cách kết bài hai phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.

Phân tích các kết bài

  • Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
  • Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhoà về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.

Yêu cầu của phần kết bà

  • Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
  • Gợi lên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

1. Tìm hiểu các kết bài và cho biết cái kết bài nào phù hợp hơn với đề nghị luận. giải thích sự lựa chọn. 

Đề bài: Suy nghĩ của anh [chị] về nhân vật ông lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.

Đọc 2 ngữ liệu viết về kết bài của đề bài trên trong SGK và nhận xét.

  • Kết bài [1] Nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.
  • Kết bài [2]: Khá tiêu biểu, cần học tập. Phần kết bài này đã đưa ra nhận định khái quát, mở rộng và nâng cao được đề tài. Có phương tiện liên kết rõ ràng với phần thân bài.

2.  Những phần kết sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao? 

  • Kết bài [1], người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa vấn đề đã trình bày: Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập ... đồng thời liên hệ và mở rộng để làm rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề: Toàn thể dân tộc .... độc lập ấy.
  • Kết bài [2], người viết đã nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết. Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng một câu văn ngắn gọn: Hai đứa trẻđã thực hiện được điều này, đồng thời liên hệ, mở rộng và nêu nhận định khái quát: Hơn thế nữa ...diệu kì.

Trong cả hai kết bài, người viết đều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, dùng những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình bày vấn đề: Vì những lẽ trên .... Hơn thế nữa ..., Bây giờ và mãi mãi sau này 

3. Chọn đáp án C- Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. 

Page 2

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 12 tập 1.


[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

 1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm

  • Viết văn nghị luận chúng ta cần có những kỹ năng về mở bài , kết bài. Mở bài và kết bài đúng cách, ấn tượng se khiến bài viết của chúng ta hấp dẫn hơn, thuyết phục hơn. 

B. Nội dung chính cụ thể

I. Mở bài

Tìm hiểu cách mở bài

  •  Đề tài được trình bày: Giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân   
  • Cách mở bài: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn…

Yêu cầu phần mở bài

  • Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.
  • Hướng người đọc [người nghe] vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

1. Tìm hiểu các phần mở bài sau đây và cho biết phần mở bài nào phù hợp với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. giải thích văn tắt lý do lựa chọn phù hợp của anh chị. 

Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt [Kim Lân]

  • Mở bài [1] là mở bài chưa đạt yêu cầu: nêu những thông tin thừa, không nêu rõ vấn đề cần trình bày trong bài viết.
  • Mở bài [2] Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác.  Tuy nhiên, giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. 
  • Mở bài [3]  Đã đầy đủ thông tin và cách đặt vấn đề hay, hợp lý. 

Ví dụ:

  • Mở bài 1: Quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
  • Mở bài 2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm
  • Mở bài 3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo.

Cả 3 cách mở bài đều gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, sự lôi cuốn, hấp dẫn người đọc hướng tới đề tài.

II. Kết bài

Tìm hiểu các kết bài

  • Đề tài: Suy nghĩ của anh [chị] về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà [Nguyễn Tuân].
  • Cách kết bài hai phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.

Yêu cầu của phần kết bài

  • Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.
  • Gợi lên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

Ví dụ:

  • Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
  • Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhoà về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.


Hướng dẫn cách viết phần mở bài, thân bài, kết luận, những mở bài và kết bài mẫu tham khảo dành cho học sinh lớp 11-12. Bí quyết viết mở bài kết bài hay

Mục Lục

1 Cách viết đoạn mở bài2 Cách viết đoạn văn thân bài3 Cách viết đoạn kết bài trong văn nghị luậnCách viết đoạn mở bài

a.Yêu cầu, đặc điểmPhần mở bài còn gọi là đặt vấn đề, có nhiệm vụ nêu vấn đề giải quyết trong phần thân bài. Do đó mở bài phải đi thẳng vào vấn đề không được đề cập đến bất cứ luận điểm, luận cứ nào ở phần dàn ý chi tiết phần thân bài.Mô hình mở bài:

Dẫn dắtNêu vấn đề [luận đề]Giới hạn phạm vi vấn đề

Một mở bài cần đảm bảo:- Ngắn gọn: Dẫn dắt vài ba câu ngắn gọn- Đầy đủ: Đọc xong mở bài người đọc biết được bài viết bàn vấn đề gì? Trong nội dung tư liệu nào?- Độc đáo: Phải gây được sự chú ý của người đọc tới vấn đề mình viết.- Tự nhiên:Viết văn cần giản dị tự nhiên.Một mở bài cần tránh những ý sau:- Tránh vòng vo quá xa mới gắn được vào việc nêu vấn đề.- Tránh dẫn dắt không liên quan gì vấn đề sẽ nêu.- Tránh nêu vấn đề dài dòng, chi tiết khi viết thân bài lại lặp lại ý. b.Cách viết mở bài:b.1.Mở bài trực tiếp: Người viết đi thẳng vào vấn đề cần giải quyết.Ví dụ:Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Đất Nước”[ trích: Trường ca Mặt đường khát vọng] của Nguyễn Khoa Điềm?“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu. . .Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha”Mở bài mẫu:Trong nền văn học Việt Nam cảm hứng về đất nước không bao giờ khô cạn. Cảm hứng ấy càng được biểu hiện thiết tha trong thơ ca viết về cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Có một nhà thơ đã có cái nhìn, cách cảm nhận về quê hương , đất nước rất riêng đó chính là nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm với đoạn thơ tiêu biểu“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu. . . Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha”[ Trích: trường ca Mặt đường khát vọng]b.2.Mở bài gián tiếp: Người viết dẫn dắt từ một ý liên quan đến vấn đề sẽ nêu, rồi trình bày vấn đề cần giải quyết.Một số cách mở bài gián tiếp thường gặpb.2.1. Mở bài gắn với thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cùng một giai đoạn lịch sửVí dụ:Thông qua đoạn một của đoạn trích “Đất Nước” ” trích trong Trường ca “mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, anh chị hãy phân tích cảm hứng riêng về đất nước của nhà thơ?Mở bài mẫu:Cùng với Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Lê Anh Xuân. . .Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong khói lửa ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nguyễn Khoa Điềm gắn bó sâu sắc với vùng Trị -Thiên, đặc biệt với thành phố Huế quê hương ông. Với những tác phẩm như tập thơ “Đất ngoại ô” và nhất là trường ca “Mặt đường khát vọng” , Nguyễn Khoa Điềm được coi là một nhà thơ giàu cảm xúc và chất trí tuệ, biểu hiện tập trung những suy tư của người thanh niên trí thức nỗ lực đóng góp vào cuộc chiến đấu của dân tộc. Trường ca “Mặt đường khát vọng” được sáng tác vào mùa đông năm 1971 tại chiến trường Trị -Thiên và được in ở miền Bắc vào năm 1974. “Đất Nước” trích gần trọn chương V của trường ca thể hiện khá tập trung những cảm nhận sâu sắc mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.b.2.2. Mở bài xuất phát từ một sự kiện lịch sử:Ví dụ: Phân tích bài thơ “Việt Bắc” để thấy tình nghĩa thủy chung với ngọn nguồn của cách mạng và của dân tộc qua lối hát giao duyên của dân ca?Mở bài mẫu:Tháng 10-1954, cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi. Từ căn cứ địa cách mạng, Bác Hồ, Trung ương Đảng, Chính phủ trở về Hà Nội. Đáp lại ân tình của đồng bào Việt Bắc đã chở che, đùm bọc cho cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “ Việt Bắc” theo lối hát giao duyên của dân ca để nói lên tình nghĩa thủy chung của nhân dân ta với ngọn nguồn của cách mạng, của dân tộc.b.2.3. Mở bài từ những sự kiện quan trọng trong đời sống:Ví dụ: Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của các nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?Mở bài mẫu:Nạn đói khủng khiếp dữ dội năm 1945 hằn in trong tâm trí Kim Lân-Một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người có lòng đi về với “ những gì thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”. Ngay sau cách mạng, ông bắt tay vào viết tiểu thuyết “ Xóm ngụ cư”. Khi hòa bình lặp lại [1954] nỗi trăn trở thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng truyện ngắn “Vợ nhặt” ra đời. Trong lần này Kim Lân đã thật sự đem đến cho tác phẩm của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của những người nông dân nghèo, tiêu biểu như Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện thành công, khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có khám phá ra diễn biến tâm lí thật bất ngờ.b.2.4. Mở bài từ một đề tài quen thuộc.Ví dụ :Phân tích bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh?Mở bài mẫu: Tình yêu là một đề tài quen thuộc trong thơ ca. Nhưng không phải vì thế mà nó thành đơn điệu và nhàm chán. Mỗi bài thơ, mỗi nhà thơ là một thế giới riêng, một nhu cầu, một khát khao riêng không ai giống ai. Chẳng thế mà ta gặp Xuân Diệu trong thi đàn Việt Nam với chất men say tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, người tự cho mình là “kẻ uống tình yêu dập cả môi”, ta gặp Nguyễn Bính “người nhà quê” chân chất thật thà. . . và thật bất ngờ khi gặp một nữ sĩ với tâm hồn dạt dào và say đắm trong tình yêu-Xuân Quỳnh. Thơ tình yêu của Xuân Quỳnh chân thành nữ tính nhưng không kém phần cháy bỏng, nồng nàn. Điều đó thể hiện rõ nét trong bài “Sóng”.

Cách viết đoạn văn thân bài

Đặc điểm và yêu cầu cho đoạn văn chính xác.Các đoạn văn phần thân bài tương ứng với dàn ý- Tương ứng với luận điểm: Tùy theo đề có thể một hoặc nhiều luận điểm, các luận điểm liên quan với nhau và làm sáng rõ chủ đề.- Tương ứng với luận cứ: Đó là những khía cạnh và lí lẽ làm sáng tỏ luận điểm. Mỗi luận điểm có thể nhiều luận cứ được minh họa bằng dẫn chứng.- Các đoạn văn ở phần trình bày luận cứ và dẫn chứng có quan hệ phụ thuộc với đoạn văn ở luận điểm.- Tương ứng với tiểu kết của luận điểm.- Tương ứng với sự chuyển tiếp của hai luận điểm. Yêu cầu về diễn ý và hành văn hay.Sau khi đã có ý thì vấn đề quan trọng không kém là cách diễn đạt hay. Biết diễn đạt khéo léo thành lời văn cụ thể sẽ có một đoạn văn hay. Diễn ý hay phụ thuộc nhiều yếu tố sau đây tôi xin nêu ngắn gọn các yếu tố tạo nên như sau:- Giọng văn và sự thay đổi giọng văn trong bài viết.- Dùng từ độc đáo.- Viết câu linh hoạt.- Viết văn có hình ảnh.- Biết so sánh phù hợp.- Dẫn chứng và trình bày dẫn chứng. Luyện viết đoạn văn.c.1.Luyện viết đoạn văn tương ứng với luận điểm.Yêu cầu : Trình bày rõ ràng, chính xác nội dung luận điểm trong câu chủ đề. Câu chủ đề thường đặt ở vị trí đầu đoạn [đoạn diễn dịch] hoặc cuối đoạn [đoạn quy nạp]Minh họa:Đề:Bình luận cách nhìn của Nam Cao về người nông dân qua tác phẩm “Đôi mắt”? Mẫu:Luận điểm:Sự đối lập về cách nhìn của Hoàng và Độ về người nông dân.Đoạn văn:Hai nhân vật trung tâm trong truyện ngắn này là Hoàng và Độ. Hai người đại diện cho hai cách nhìn về người nông dân. Người kia chỉ nhìn thấy cái hình thức bên ngoài lố bịch , ngu dốt, đáng khinh và đáng cười của người nông dân. Người kia biết vượt qua được hình thức bên ngoài, nhìn thấy “những nguyên cớ thật đẹp bên trong” của người dân cày. Nam Cao đã làm nổi bật tư tưởng , thái độ cũng như quan điểm của mình qua sự đối lập cách nhìn của hai nhân vật này về người nông dân.c.2.Viết đoạn văn tương ứng với luận cứ.Yêu cầu: Cách viết các đoạn văn tương ứng với luận cứ phải căn cứ vào yêu cầu của từng dạng đề như phân tích, chứng minh, giải thích, bình giảng. . .Minh họa:Đề 1:Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?Luận cứ:Tình huống của vợ nhặt.Đoạn văn:Có thể nói Kim Lân đã thật xuất sắc khi dựng lên tình huống “nhặt vợ” của anh cu Tràng. Tình huống ấy là cánh cửa khép mở để nhân vật bộc lộ nét đẹp trong tâm hồn mình. Dường như trong đói khổ người ta dễ đối xử tàn nhẫn với nhau, khi miếng ăn của mỗi người chưa đủ thì làm sao có thể đèo bòng thêm người này, người kia. Trong tình huống ấy, người dễ cấu xé nhau, dễ ích kỉ hơn là vị tha và người ta dễ đối xử tàn nhẫn làm cho nhau đau khổ. Nhưng nhà văn lại khám phá ra một điều ngược lại như ở nhân vật anh cu Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ. Chúng ta từng kinh hãi trước “xác người chết đói ngập đầy đường” “người lớn xanh xám như những bóng ma” , trước không khí “vẩn lên mùi hôi của rác rưởi và mùi gây của xác người”, từng ớn lạnh trước “tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết” ấy, nhưng lạ thay, chúng ta không thể cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp mà bình thường, dung dị ấy của Tràng, bà cụ Tứ và cả người vợ ấy của Tràng nữa.Đề 2:Phân tích bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng?Luận cứ: Nét lãng mạn và hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến.Đoạn văn:Giữa bao nhiêu khó khăn hình tượng người lính Tây Tiến vẫn luôn“Quân xanh màu lá giữ oai hùm”Nét dữ tợn của người lính Tây Tiến ở đây không hề bị nhạt đi trong lòng người đọc. Bệnh tật, ốm đau tưởng chừng làm người chiến sĩ yếu đuối nhưng thật bất ngờ khi chúng ta bắt gặp dáng vẻ “dữ oai hùm” của anh lính. “Dữ oai hùm” đã làm mất đi vẻ yếu ớt trong hình ảnh “không mọc tóc” và “quân xanh màu lá”. Câu thơ trên như tô đậm hơn nét vẽ về người lính Tây Tiến.“Mắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”Đây là hai câu thơ tập trung vẽ nên bức tranh người lính Tây Tiến vừa sống lại với hình ảnh Hà Nội, vừa chiến đấu với tương lai trước mắt. Hai câu thơ vừa mang nét lãng mạn vừa mang nét hào hùng. Mắt người lính “trừng” có vẻ dữ tợn nhưng lại thể hiện sự quyết tâm, quyết tâm chiến đấu cho Tổ quốc, cho đất nước. Bên cạnh đó những chàng trai Tây Tiến cũng không hề đánh mất đi vẻ đẹp tâm hồn mình: sự mộng mơ. Hai câu thơ trên đã có thời bị coi là buồn rớt, là bi quan, là tiểu tư sản. Đành rằng câu thơ có nét buồn nhưng cái buồn ấy không hề làm mất đi sự quyết tâm của người lính. Quyết tâm đánh giặc và chất men lãng mạn đã kết hợp hài hòa tạo nên một vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ một cách sâu sắc. Những người lính Tây Tiến mơ về mảnh đất Hà Thành nơi có hình bóng của người thương, những giấc mộng và mơ ấy đã tiếp thêm sức mạnh cho những người lính Tây Tiến sống và chiến đấu. Chính vì thế hai câu thơ thật sự lãng mạn và hào hùng.c.3.Luyện viết ngắn , viết dài.Yêu cầu:Cách luyện này rất có ích , hữu hiệu đối với tất cả các em. Tại sao vậy? Tại đặc điểm của văn nghị luận cũng giống như vũ trụ mà chúng ta đang sống vậy. Có thể dài rộng vô cùng nhưng cũng có thể rút gọn thành tối giản. Và bài văn cũng vậy có thể kéo dài thành một cuốn sách cũng có thể rút lại ở một vài câuSau khi luyện viết ngắn thành thạo thì sẽ luyện viết dài thành bài văn nghị luận. các bài văn dài thật ra là sự phát triển của một bài văn ngắn. Tuy nhiên cần lưu ý khi viết một bài nghị luận thì không thể kéo dài như viết một cuốn sách mà là độ dài phù hợp với một bài viết, khi viết một bài nghị luận thường là viết theo một khía cạnh của vấn đề vì vậy kích thước phù hợp sẽ là một yếu tố tạo nên thành công của bài nghị luận.Phương pháp luyện tập:Có thể luyện tập theo từng cách hoặc các cách sau:Thứ nhất: Dựa vào khung dàn ý viết lần lượt từng luận điểm.Thứ hai: Tập tóm tắt văn bản nghị luận.Thứ ba:Tập chuyển đoạn văn nghị luận ngắn đã viết thành đoạn văn nghị luận dài.Thứ tư : từ bài nghị luận tìm xem có câu nào, luận điểm nào có thể triển khai được không.Thứ năm: Có thể từ luận điểm phát triển thêm các luận cứThứ sau: Luyện chung. Các em chọn một bài và cùng nhau nghiên cứu tìm ý và triển khai.Luyện viết ngắn rồi từ ngắn luyện viết dài là cách mà Bác Hồ đã luyện và rất hiệu nghiệm để nâng cao trình độ viêt báo, viết văn của mình hồi Người mới bắt đầu viết.c.4.Luyện viết câu, đoạn chuyển tiếp.Một bài văn là một chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh được tạo ra bởi các phần, các đoạn,các câu. Nếu các phần đó không kết dính với nhau thành một khối thì bài văn sẽ bị phá vỡ. Trong một bài viết thường có nhiều đoạn văn tự thân nó không kết dính được. Chính vì vậy ta phải dùng từ ngữ kết dính , dùng từ ngữ câu đoạn chuyển tiếp.Những cách thông dụng dùng câu chuyển tiếp.Cách một:Dùng kết từ hoặc từ ngữ tương đương với kết từCách hai:Cách đặt câu hỏiVí dụ: “Ta thấy gì trong xã hội ấy?”Cách ba: Dùng phép lặp. . .

Cách viết đoạn kết bài trong văn nghị luận

a.Yêu cầu, đặc điểm:Phần kết bài có tính chất tổng kết, khái quát những vấn đề đã trình bày ở phần thân bài.Giáo sư Trần Đình Sử cũng đã nêu vấn đề này như sau : Một kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân bài, chỉ nêu những ý khái quát có tính tổng kết, đánh giá. Không lan man hay lặp lại cụ thể những gì đã trình bày ở thân bài hay lặp nguyên văn lời lẽ mở bài.Có 4 cách kết bài như sau:Cách một : Tóm lược [tóm tắt quan điểm, nội dung đã nêu ở thân bài]Cách hai: Phát triển , mở rộng thêm vấn đề đặt raCách ba: vận dụng, nêu phương hướng, bài học phát huy hay khắc phục vấn đề nêu ở thên bài.Cách bốn: Liên tưởng, mượn ý tương tự – những ý kiến có uy tín- để thay cho lời tóm tắt của người làm.Một kết bài hay trước hết là một kết bài đúng. Đúng nguyên tắc, đúng cách, cho nên một kết bài hay phải đi lên từ một kết bài đúng. Một số kết bàiMẫu:Phân tích bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng?Kết bài 1:Người lính Tây Tiến ra đi nhưng hình ảnh của anh không bao giờ mờ phai trong tâm trí con người. Hình ảnh người lính và những kỉ niệm đậm mãi trong lòng Quang Dũng và chúng ta“Tây Tiến người đi không hẹn ướcĐường lên thăm thẳm một chia phôiAi lên Tây Tiến mùa xuân ấyHồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”Bài thơ khép lại nhưng âm điệu vẫn vang vọng mãi trong tâm hồn mỗi chúng ta. Nhịp điệu trùng điệp, nét lãng mạn hào hùng của bài thơ để lại dấu ấn trong ta. Có những tác phẩm đã gặp nhiều nhưng ta lại quên đi nhưng có những tác phẩm ta bắt gặp một lần nhưng sống mãi. Ấy là Tây Tiến.Kết bài 2:Mở đầu bài thơ là dòng sông Mã và kết thúc bài thơ vẫn là tiếng gầm réo của dòng sông. Dòng sông tiễn đưa a và lại đón anh về. Quang Dũng một lần nữa khẳng định ý niệm “nhất khứ bất phục hoàn”[một đi không trở lại]. Đó cũng chính là ý chí quyết tâm của cả thế hệ-của cả một thời đại. Những gian khổ hi sinh của cuộc kháng chiến là những kỉ niệm không thể nào quên. Sẽ không bao giờ có lại thời kì gian khổ đến như thế và hào hùng đến như thế. Và cũng khó có một bài “Tây Tiến” lần thứ hai.[Bài viết sưu tầm]Xem thêm: Rèn kĩ năng viết phần mở bài kết bài cho học sinh THPT

Bài viết gợi ý:

Mời các bạn xem thêm danh sách cụ thể trong các bài viết con Cách mở bài văn nghị luận tốt nhất và đầy đủ nhất

Video liên quan

Chủ Đề