Cảm xúc nghẹn ngào khi về nhà thăm mẹ

Soạn bài Về thăm mẹ Cánh diều

A. Soạn bài Về thăm mẹ ngắn gọn:

1. Chuẩn bị:

Câu 1 [trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Đọc trước bài thơ Về thăm mẹ tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương

Trả lời:

- Đinh Nam Khương sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt nam, hiện sinh sống và làm việc tại Hà Nội.

- Giải thưởng:

+ Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 - Báo Văn nghệ

+ Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn nghệ Quân đội

+ Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 - Báo Văn nghệ

+ Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.

Câu 2 [trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi xa. Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó như thế nào?

Trả lời:

Cảm xúc, suy nghĩ trong em lúc đó rất hồi hộp, háo hức, nhớ nhung và mong chờ giây phút gặp mặt những người thân yêu của gia đình mình.

2. Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Câu 1 [trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó như thế nào?

Trả lời:

Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán người trong tranh là người con đang ngồi buồn nhớ mẹ, nhớ những kỉ niệm về mẹ.

Câu 2 [trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp, hình ảnh trong bài thơ.

Trả lời:

- Thể thơ: Lục bát

- Nhịp thơ: 4/2, 4/4

- Vần:

+ Chữ thứ 6 của câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8.

+ Chữ thứ 8 của câu 8 vần với chữ thứ 6 câu 6.

Câu 3 [trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1]: Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?

Trả lời:

Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng hiện cảm xúc nghẹn ngào không nói thành lời của tác giả.

Câu hỏi cuối bài:

Câu 1 [trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1]:

Trả lời:

- Bài thơ là lời của người con trở về nhà sau nhiều ngày xa nhà. Thể hiện cảm xúc về mẹ.

- Đó là cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa và trở về không thấy mẹ.

Câu 2 [trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1]:

Trả lời:

Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,…

Câu 3 [trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1]:

Trả lời:

Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: "nón mê", "áo tơi" cho hình ảnh người mẹ lam lũ.

Câu 4 [trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1]:

Trả lời:

Người con nghẹn ngào và thương mẹ nhiều hơn vì:

- Vì người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ khi nhìn thấy trái chín trên cây mẹ vẫn để phần.

- Vì người con nhận thấy sự tảo tần của mẹ khi mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút.

- Vì người con hiểu ra bao nỗi nhọc nhằn của mẹ khi nhìn thây chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng.

Câu 5 [trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1]:

Trả lời:

- Cách gieo vần: "Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm."

- Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6.

+ Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”;

+ Câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm".

Câu 6 [trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1]:

Trả lời:

Các em tự vẽ tranh hoặc có thể miêu tả:

Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Về thăm mẹ:

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Đinh Nam Khương sinh năm 1949

- Thôn Đục Khuê, xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.

b. Sự nghiệp văn học

- Chức danh: Từng là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội; Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.

- Giải thưởng:

+ Giải A cuộc thi thơ 1981 - 1982 - Báo Văn nghệ.

+ Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn nghệ Quân đội.

+ Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 - Báo Văn nghệ.

+ Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002 - 2003.

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: Trích Mẹ [Tuyển thơ] - 2002.

2. Thể loại: Lục bát.

3. Bố cục:

+ Khổ 1: 4 câu đầu.

+ Khổ 2: 4 câu tiếp.

+ Khổ 3: 4 câu tiếp.

+ Khổ 4: 2 câu cuối.

4. Nội dung chính

Bài thơ là tâm trạng yêu thương, xót xa của người con xa quê khi về thăm mẹ thấy cảnh cuộc sống đơn sơ, giản dị của mẹ. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm hi sinh của mẹ cả một đời vì con.

5. Giá trị nội dung:

- Về thăm mẹ là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh.

- Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. 

6. Giá trị nghệ thuật:

- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, biểu cảm.

- Kết hợp thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Thực hành tiếng Việt trang 41 - 42

Thực hành đọc hiểu - Ca dao Việt Nam

Tập làm thơ lục bát

Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

Tự đánh giá - Những điều bố yêu

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 41 Ngữ văn 6 tập 1 Cánh Diều: Câu hỏi cuối bài – Về thăm mẹ

Câu hỏi: 

1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? [Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh].

2. Cảnh vật quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy đã giúp tác giả thể hiện được tình cảm gì?

3. Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.

4. Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”?

5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”.

6. Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.

Trả lời: 

1. Bài thơ là lời của người con. Thể hiện cảm xúc về mẹ.

Cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa

Quảng cáo

2. Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện ra đơn sơ, mộc mạc và rất đỗi thân thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi qua bao buổi cày bừa đã ngắn ngủn, đàn gà con vào ra quanh cái nơm hỏng vành,…

3. Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ:” nón mê”, ” áo tơi” cho hình ảnh người mẹ lam lũ

4. Người con nghẹn ngào vì:

– Vì người con cảm nhận được tình yêu thương của mẹ khi nhìn thấy trái chín trên cây mẹ vẫn để phần.

– Vì người con nhận thấy sự tảo tần của mẹ khi mọi vật trong nhà đều do bàn tay mẹ vun vén, xếp đặt, chăm chút.

– Vì người con hiểu ra bao nỗi nhọc nhằn của mẹ khi nhìn thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ mòn đã cùng mẹ lặn lội qua bao mưa nắng

5. Cách gieo vần: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”.

Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2,4,6. Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”; câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm”

6. Các em tự vẽ tranh hoặc có thể miêu tả:

Vào một chiều mùa đông, tôi trở về thăm nhà của mình sau những ngày học tập nơi xa. Về đến nhà tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ tôi vắng nhà. Tôi bèn ngồi thơ thẩn trước hiên nhà đi ra đi vào ngóng mẹ về. Chợt trời đổ mưa lớn. Cạnh hiện nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa rơi làm ướt cái nón mê, ướt cả cái áo tơi ngắn của mẹ khoác hờ người rơm.

Viết về tình mẫu tử, có không ít những tác phẩm đã làm nên tiếng vang lớn. Và bài thơ Đinh Nam Khương cũng đóng góp một phần nhỏ vào đề tài này với bài thơ “Về thăm mẹ”.

Trước hết, bài thơ là lời của người con đã bộc lộ tâm trạng cảm xúc khi về thăm mẹ. Đó là một buổi chiều mùa đông lạnh giá, lại có mưa rơi. Điều đầu tiên con người con nhìn thấy khi trở về nhà là hình ảnh khói bếp. Hình ảnh gắn bó với người phụ nữ, cho thấy sự tần tảo của những người mẹ, người bà. Hình ảnh này ta đã từng bắt gặp trong bài “Bếp lửa” của Bằng Việt:

“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!”

Tiếp đến, tác giả đã khắc hoạt một loạt những hình ảnh quen thuộc gợi nhớ về những kỉ niệm xưa khiến người con thêm thấu hiểu được nỗi nhọc nhằn của mẹ:

“Chum tương mẹ đã đậy rồi

Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa

Áo tơi qua buổi cày bừa

Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm

Đàn gà mới nở vàng ươm

Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành

Bất ngờ rụng ở trên cành

Trái na cuối vụ mẹ dành phần con”

Mọi thứ trong căn nhà đều có bàn tay nâng niu, chăm sóc của mẹ. Từ những đồ vật giản dị nhất như nón mê, áo mưa hay chum tương, đàn gà, trái na đều cho thấy sự vất vả nhọc nhằn của mẹ. Đó là những sự vật gần gũi, quen thuộc với nhân vật trong bài thơ, thể hiện sự vất vả, lam lũ và hy sinh của người mẹ dành cho đứa con. Người mẹ luôn muốn dành những điều tốt đẹp nhất để lại cho đứa con của mình.

Hai câu thơ cuối, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm dành cho người mẹ thân yêu của mình:

“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày”

Thấu hiểu được nỗi nhọc nhằn của mẹ, người con nghẹn ngào, xót xa và cảm động biết bao. Với lời thơ giản dị, giọng thơ sâu lắng, bài thơ “Về thăm mẹ” đã thể hiện được tình mẫu tử thật đáng trân trọng.

Hình minh hoạ

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề