Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Ở đạo luật ngân hàng của Pháp [ 1941 ] cũng đã định nghĩa: "NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

Ở Việt Nam, định nghĩa NHTM: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1. Vai trò của NHTM

- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc

huy động các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

- Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân.

NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ Sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng và tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM lực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi.

- Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư

hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.

Chiết khấu : Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

Cho thuê tài chính : Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

1.1. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khỏan tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:

  • Cung cấp các phương tiện thanh toán
  • Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
  • Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
  • Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
  • Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
  • Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
  • Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước
  • Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép

1.1. Các hoạt động khác

Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:

Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dung vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.

Tham gia thị trường tiền tệ-Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ , theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.

Kinh doanh ngoại hối–Ngân hàng thương mại được pháp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

Ủy thác và nhận ủy thác–Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản , vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.

Cung ứng dịch vụ bảo hiểm–Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm , đượch thanh lập công ty trực thuộc hoặc lien doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Tư vấn tài chính–Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.

  • Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.
  • Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương thức cho vay ngắn hạn như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi. Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng , đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống.
  • Cho vay ngắn hạn là hoạt động thiết yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất, thời hạn và các quy định của NHTW, hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTMư vậy, sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do: nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM.

1. Các phương thức cho vay ngắn hạn

Cho vay từng lần: Hình thức cho vay ngắn hạn, cho vay theo món khách hàng được ngân hàng cấp cho một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn nhất định. Mỗi lần cho vay, TCTD và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

Cho vay hợp vốn : Là hình thức cho vay vốn việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương thức cho vay lưu vụ.

Theo Thông tư 39, cho vay lưu vụ “Là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp”.

Cho vay lưu vụ khuyến kích DN: Khuyến khích các DN tham gia phát triển nông nghiệp, phương thức cho vay được Agribank đề xuất đưa vào Quy chế cho vay mới. Thực ra, cho vay lưu vụ đã được NHNN chấp thuận cho Agribank áp dụng từ nhiều năm trước đây với đối tượng cho vay là các khách hàng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để thanh toán các khoản chi phí trồng, chăm sóc các loại cây trồng ngắn ngày có 2 vụ liền kề [ban đầu chủ yếu là cây lúa, sau bổ sung ngô, khoai, sắn, đậu,...].

Cho vay vốn theo hạn mức: Hình thức cấp TCTD của NHTM theo đó làm một bộ hồ sơ vay, vay vốn một lần nhất định với mức tín dụng ngân hàng và khách hàng thỏa thuận.

TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 năm.

Hạn mức tín dụng dự phòng thường được áp dụng trong trường hợp khách hàng muốn đảm bảo đầy đủ số vốn đầu tư cho dự án do mức vốn đầu tư cho dự án có khả năng tăng lên hoặc mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án không đủ so với dự kiến ban đầu hoặc khách hàng phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính trong thời gian tới mà không dự kiến chính xác được.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chitối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán.

Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 năm. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán hiện đang phổ biến tại các ngân hàng.

  • Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
  • Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất + Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
  • Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng hoá dịch vụ, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn

Thông tin KH bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp [ qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính ] và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.

Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.

Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:

  • Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
  • Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. Các vấn đề thẩm định bao gồm: Năng lực pháp lý; tính cách và uy tín của khách hàng.

Bước 4 : Quyết định cho vay

  • Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mãn các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.

Bước 5 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố

Bước 6 : Phát tiền vay [giải ngân]:

Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê [ như hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn ] uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng.

Bước 7 : Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.

  • Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh.
  • Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp, diễn biến dư có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.
  • Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng.
  • Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý.

Bước 8 : Thu hồi nợ , gia hạn nợ + Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.

  • Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng thêm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định.
  • Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.

Bước 9 : Xử lý rủi ro

Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Bước 10 : Thanh lý hợp đồng vốn

  • Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.

1. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với nền kinh tế

Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay ngân hàng thường xem xét, đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng.

Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của HĐTD, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay. Thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thỏa thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn liền với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

1.2. Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh

Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện. Không những thoản mãn về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa mà còn đòi hỏi thỏa mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn

tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng , ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.

  1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM

1. Khái niệm Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM

- Đối với ngân hàng: Theo quan điểm của ngân hàng thì hiệu quả cho vay là mức độ an toàn, thuận tiện và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay mang lại. Hiệu quả cho vay được thể hiện ở hiệu quả của từng khoản vay khác nhau. Mỗi khoản vay có hiệu quả sẽ góp phần tạo nên hiệu quả chung của hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Hiệu quả cho vay còn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với quy định của NHNN và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.

- Đối với khách hàng : Mục tiêu của khách hàng là tối đa hóa giá trị tài sản của mình, cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vay. Chính vì thể để đánh giá hiệu quả cho vay, với khách hàng cái họ quan tâm là lãi suất, kì hạn, quy mô của khoản vay, phương thức giải ngân, thời gian ra quyết định cho vay và hình thức thu nợ, thanh lý hợp đồng cho vay mà ngân hàng đưa ra có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc và quy định cho vay. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thu được kết quả tốt thì khoản cho vay đó được coi là có hiệu quả tốt và ngược lại.

- Đối với nền kinh tế : Cho vay phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa, là kênh dẫn vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thế thiếu vốn trong nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, vừa thu hút tối đa nguồn vốn

Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm:

  1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn

Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét về quy mô.

  1. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn và nhanh chóng hay không. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng. Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ những tài sản [các khoản cho vay] của ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số tra nợ lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên vòng qua vốn không phản ánh được nhiều thông tin vì vòng quay vốn này có mối tương quan chặt chẽ với vòng quay vốn của DN.

  1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
  • Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo

TSĐB là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay của NH, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách hàng không thể trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa ra, NHTM sẽ xác định lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có tỷ lệ cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM đó luôn được đảm bảo tốt. Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và của NHTM trong từng thời kỳ.

  1. Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn

Mức sinh lời của đồng vốn vay thường được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính:

  • Tỷ lệ thu lãi trên dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là HĐKD của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợinhuận thu được trên một đồng vốn cho vay. Mức sinh lợi cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có hiệu quả.

  • Tỷ lệ thu lãi trên tổng thu nhập, công thức:

Tổng thu nhập Từ tỷ lệ này, có thể biết được thu nhập từ cho vay đóng góp bao nhiêu phần trăm vào thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với HĐKD của ngân hàng.

dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nên kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.

Do đó, ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.

  1. Lãi suất cho vay

Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của ngân hàng. Mức độ lãi suất quyết định mức độ nhu cầu vay của của cá nhân, nó càng quan trọng hơn trong trường hợp người tiêu dùng đi vay tiền để mua sản phẩm [ví dụ mua nhà, ô tô,...]. Khi lãi suất cho vay thấp, mọi người có thể vay tiên một cách dễ dàng để mua nhà, mua xe,.. cầu tiêu dùng lại càng gia tăng, nếu có nhu cầu vào hoạt động SXKD thì đây chính là cơ hội lớn đầu tư vào máy móc, trang thiết bị hoặc những phạm trù cần các chi phí lớn khác. Ngược lại, lãi suất cao, người dân sẽ phải trả lãi cao hơn, ảnh hưởng đến chi tiêu, do đó khả năng đi vay cũng ít đi.

  1. Đối thủ cạnh tranh

Các NHTM hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiếm ưu thế hơn so với ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn ngân hàng thậm chí khách hàng của ngân hàng cũng chuyên sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.

1.3. Nhân tố chủ quan

Nhân tố về phía ngân hàng

  1. Chính sách tín dụng
  • Khái niệm và vai trò Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.

Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.

Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.

Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.

Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó được xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

Cho vay ngắn hạn có thời hạn bao lâu?

1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 [một] năm. 2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 [một] năm và tối đa 05 [năm] năm.

Ngân hàng cho vay ngắn hạn để làm gì?

Theo Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vay ngắn hạn là các khoản vay tối đa 1 năm. Đây cũng là loại hình cho vay có thời hạn ngắn nhất [thời gian vay trung hạn: 1 - 5 năm, thời gian dài hạn: > 5 năm]. Các khoản vay ngắn hạn thường kéo dài dưới 12 tháng.

Dư nợ cho vay ngắn hạn là gì?

Thuật ngữ kinh tế “nợ ngắn hạn” dùng để miêu tả khoản nợ mà công công ty phải trả trong thời gian ngắn, thường là không vượt quá 12 tháng. Chúng được nhà nước định nghĩa và quy định rõ ràng trong thông tư 200 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18.

Cho vay theo hạn mức tín dụng ngắn hạn là gì?

Cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn là những khoản vay nhỏ không giới hạn số lần rút vốn trong khoảng một năm. Tuy nhiên, tổng các khoản vay có giá trị không được vượt quá hạn mức tín dụng được cấp. Khi sắp hết thời gian cấp hạn mức, khách hàng cần thanh toán khoản vay để nhận một hạn mức vay mới.

Chủ Đề