Chú hề tiếng anh đọc là gì năm 2024

Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.

Để nói về khiếu hài hước của ai đó, ngoài sử dụng từ humour trong tiếng Anh, chúng ta có rất nhiều từ đồng nghĩa. Với những từ này bạn có thể vận dụng một cách linh hoạt trong từng văn cảnh cụ thể, vừa nâng cao vốn từ vựng, vừa học thêm được cách giao tiếp.

Từ vựng tiếng Anh liên quan đến khiếu hài hước

- humour: hài hước

- sense of humor: khiếu hài hước

- humorist: diễn viên hài, người khôi hài, người hóm hỉnh

- humorless: không có tính hài hước

- gallows humour: lời nói đùa xúi quẩy, hài hước không lành mạnh, hài tục

- anecdote: giai thoại

- to amuse dịch tiếng anh nghĩa là gì: làm cho vui, làm cho bạn cười

- cabaret: hộp đêm

- cartoonist: người vẽ tranh biếm họa [đả kích]

- clown: chú hề

- to clown about: đóng hề

- comical: tức cười

- comic actor: diễn viên hài

- comic books: truyện tranh

- derision: chế nhạo

- derisive: chế giễu; chế nhạo

- despondent: chán nản

- fun: vui vẻ

- in fun: vui [nói vui]

- funny: hài hước

- to joke: nói đùa, đùa giỡn

- joke: trò đùa; câu nói đùa

- joking apart: nói thật không đùa, dẹp chuyện đùa sang một bên

- jokingly: một cách đùa bỡn, giễu cợt

- stop telling jokes! đừng nói đùa nữa!

- to play a joke on sb: trêu đùa ai đó

- to crack jokes: kể chuyện cười

Hài hước - chủ đề thú vị cho những ai muốn học từ vựng tiếng Anh

- practical joke: trò đùa

- standing joke: câu đùa cửa miệng

- wry: châm biếm

- to laugh: cười

- to laugh off: cười xoà; cười trừ

- the sound of laughing: tiếng cười

- laughable: nực cười

- laughing gas: khí cười [oxit nitơ]

- laughter: tiếng cười

- mockery: sự nhạo báng

- muck about: làm điều dại dột

- trick: trêu trọc, chơi xỏ

- to play a trick on sb: trêu trọc ai đó, chơi xỏ ai đó

- the trick he invented: chiêu trò hắn phát minh ra

- to poke fun at: chọc cười, chế giễu ai đó

Hi vọng nhưng từ vựng tiếng Anh về khiếu hài hước mà chúng tôi giới thiệu trên đây sẽ giúp các bạn nâng cao vốn từ vựng cũng như cải thiện trình độ tiếng Anh mỗi ngày một cách hiệu quả nhất.

Coulrophobia, or fear of clowns, seems to be relatively common. A quick Internet search revealed 16,100 results. There are even websites dedicated to the subject, such as Ihateclowns.com, where coulrophobes gather to share their thoughts. Clowns are common characters at Halloween events such as Universal Orlando's yearly Halloween Horror Nights, which featured a killer clown as its main icon for several years. Clearly, the fear is real.

Ám ảnh sợ những chú hề, hoặc chứng sợ thằng hề, có vẻ tương đối phổ biến. Một tìm kiếm nhanh trên Internet cho thấy đến 16.100 kết quả. Thậm chí có những trang web dành riêng cho chủ đề này, chẳng hạn như Ihateclowns.com, nơi những người mắc chứng sợ những chú hề tập hợp để chia sẻ tâm tư. Các chú hề là những nhân vật phổ biến tại các sự kiện Halloween như Đêm Halloween Kinh hoàng hàng năm tại Công viên giải trí Universal Orlando, trong đó biểu tượng chính sự kiện này trong nhiều năm là một thằng hề giết người. Rõ ràng, nỗi sợ hãi là có thật.

Nonetheless, very little scientific research has been performed on coulrophobia, so it is difficult to say exactly how common this fear is. However, a January 2008 report from BBC News suggests that clown phobia may be more ingrained than was previously assumed.

Tuy nhiên, rất ít công trình khoa học đã được thực hiện để nghiên cứu ám ảnh sợ những chú hề, vì vậy rất khó để nói chính xác mức độ phổ biến của nỗi sợ này. Mặc dù vậy, một bản tin tháng 1 năm 2008 từ BBC News cho thấy ám ảnh sợ những chú hề có thể nghiêm trọng hơn so với giả định trước đây.

That article cites a recent study conducted by University of Sheffield researchers who polled children in several British hospitals about an upcoming hospital redesign. According to the news story, all 250 children [age four to sixteen] expressed a fear or dislike of clowns. The full results of the study have not yet been published.

Bản tin này trích dẫn một nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Sheffield, thăm dò ý kiến trẻ em tại một số bệnh viện Anh Quốc về bản thiết kế lại bệnh viện sắp tới. Theo câu chuyện trong bản tin, tất cả 250 trẻ em [4-16 tuổi] đều bày tỏ một nỗi sợ hãi hoặc không thích những chú hề. Toàn bộ kết quả nghiên cứu chưa được công bố.

Widespread Fear of Clowns

Sự phổ biến của nỗi sợ các chú hề

Why are we, as a society, collectively afraid of clowns? In a 2004 review article for Trinity University, Joseph Durwin postulates that there are two commonly accepted schools of thought. One is that the fear is based in a negative personal experience with a clown at a young age. The second theory is that mass media has created a hype surrounding evil clowns such that even children who are not personally exposed to clowns are trained to dislike or fear them. However, neither of these theories is entirely satisfactory.

Tại sao chúng ta, nói chung, lại sợ những chú hề? Trong một báo cáo năm 2004 cho Trường Đại học Trinity, Joseph Durwin đặt ra giả thuyết là có hai trường phái suy nghĩ thông thường. Một là sự sợ hãi do kinh nghiệm cá nhân tiêu cực với một chú hề từ lúc còn nhỏ. Giả thuyết thứ hai cho rằng phương tiện thông tin đại chúng đã tạo ra một sự cường điệu về những chú hề ác, đến nỗi khiến cho ngay cả những đứa trẻ không trực tiếp tiếp xúc với những chú hề cũng trở nên không thích hoặc sợ các chú hề. Tuy nhiên, không có những lý thuyết nào là hoàn toàn thỏa đáng.

Durwin continues into an impressive history of the clown, dating back to the jester or fool of ancient times. In those days, the clown was given permission, and even expected, to represent the deviant side of human nature, from openly defying the sexual norms of the day to mocking the gods. As time went on, the jester morphed into the trickster, a more sinister figure with intentions that were less than honorable.

Durwin tiếp tục câu chuyện về một lịch sử đầy ấn tượng của các chú hề, bắt nguồn từ người làm trò tiêu khiển hoặc kẻ khờ dại trong thời cổ đại. Vào thời đó, chú hề được sự cho phép, và thậm chí được mong đợi​​, đại diện cho mặt ác của bản chất con người, từ công khai coi thường các chuẩn mực tình dục thông thường đến chế giễu các vị thần. Theo thời gian, người làm trò tiêu khiển biến thành kẻ lừa đảo, một nhân vật nham hiểm hơn với những ý định ít đứng đắn hơn.

The modern circus clown is an outgrowth of the tramp clowns of the Depression era. Tramp clowns were largely members of the "unsavory" underclass who entertained the more privileged with a caricaturized look at their daily existence. Although most tramp clowns were harmless, a seedy underbelly did exist among the clown circuit.

Hề trong xiếc hiện đại là “hậu duệ” của những thằng hề lang thang trong kỷ nguyên Suy thoái. Hề lang thang phần lớn là thành viên của tầng lớp dưới "nhơ nhuốc", họ giúp tiêu khiển cho những người thuộc các tầng lớp trên với một cái nhìn châm biếm về cuộc sống hàng ngày của họ. Mặc dù hầu hết hề lang thang là vô hại, một mặt trái xấu xa đã tồn tại trong giới hề.

Weary Willie was the clown alter-ego of the legendary Emmett Kelly. While Kelly achieved stardom with his character, his personal life was a mess. His wife eventually filed for divorce, claiming that the character had taken over her husband's personality. Their son, Emmett Kelly, Jr., took over the role on his father's retirement. Kelly, Jr. took the character to even greater heights, but his wife, too, felt that Weary Willie eventually overtook Kelly, Jr.'s personality.

Weary Willie là nhân vật hề thành công rực rỡ của huyền thoại Emmett Kelly. Trong khi Kelly trở thành ngôi sao với nhân vật của mình, thì đời tư của ông là một mớ hỗn độn. Vợ của ông cuối cùng đã đệ đơn xin ly hôn, tuyên bố rằng nhân vật hề mà Kelly đóng đã ảnh hưởng đến tính cách của chồng mình. Con trai của họ, Emmett Kelly, Jr, đã kế thừa vai diễn này khi cha mình về hưu. Kelly, Jr. thậm chí còn thành công với vai diễn này hơn cả cha mình, nhưng vợ ông, cũng cảm thấy rằng Weary Willie cuối cùng đã thay thế luôn tính cách của Kelly, Jr.

In the 1970s, two events occurred that may have fueled our collective fear of clowns. Paul Kelly, the son of Emmett Kelly, Jr., lost a leg in a train accident. Nevertheless, he eventually came to the conclusion that he needed to become the next incarnation of Willie. He began calling himself Emmett Kelly III and performing as Weary Willie. Simultaneously, he slid into a life of drugs and sexual freedom. In 1978, Kelly III was arrested for the murders of two of his homosexual partners. He admitted to the slayings, but listed "Willie" as an accomplice.

Trong những năm 1970, hai sự kiện xảy ra có thể đã khiến cho nỗi sợ hãi tập thể của chúng ta về những chú hề tăng lên. Paul Kelly, con trai của Emmett Kelly, Jr, bị mất một chân trong một tai nạn xe lửa. Tuy nhiên, cuối cùng anh ta đã đi đến kết luận rằng mình cần phải trở thành sự tái sinh của Willie. Anh ta bắt đầu tự gọi mình là Emmett Kelly III và hành động như Weary Willie. Đồng thời, anh ta trượt dài vào ma tuý và tình dục phóng túng. Năm 1978, Kelly III đã bị bắt vì tội giết hai trong số bạn tình đồng giới của mình. Anh ta thừa nhận tội giết người, nhưng cho rằng "Willie" là đồng phạm.

Eventually, Kelly III was diagnosed with multiple personality disorder. Willie had apparently taken over his personality as he had those of Kelly's father and grandfather. Although this sort of case appears to be isolated, and most clowns do not show deviant behavior, the case was reminiscent of the malevolent trickster archetype of earlier lore.

Cuối cùng, Kelly III bị chẩn đoán mắc chứng rối loạn đa nhân cách. Nhân vật chú hề Willie dường như đã thực sự thay thế cho nhân cách của Kelly như nó đã làm với cha và ông nội của anh ấy. Mặc dù trường hợp như vậy rất hiếm khi xảy ra, và hầu hết các chú hề đều không có hành vi lệch lạc, trường hợp của Kelly gợi nhớ đến nguyên mẫu kẻ lừa đảo ác độc của truyền thuyết trước đây.

The highly publicized murders committed by John Wayne Gacy also took place in the 1970s. From 1975 to 1978, Gacy sodomized and killed at least 33 boys and young men in the Chicago area. Although Gacy never worked as a professional clown, he did perform on a volunteer basis. This connection has been played up over the years in movies and films about the crimes.

Những vụ giết người làm xôn xao dư luận do John Wayne Gacy thủ ác cũng diễn ra vào những năm 1970. Từ năm 1975 đến năm 1978, Gacy lạm dụng tình dục và giết ít nhất 33 bé trai và nam thanh niên trong vùng Chicago. Mặc dù Gacy không bao giờ làm việc như một chú hề chuyên nghiệp, hắn đã biểu diễn trên cơ sở tự nguyện. Sự kết nối này đã được đưa vào phim giải trí và phim tài liệu về tội ác trong những năm qua.

By the 1980s, clown phobia had reached a peak. Rumors of ritual abuse of children were rampant, and clowns figured heavily into many of the stories. Spontaneous reports of clown harassment began pouring in from children nationwide. Even urban legends began to focus on killer clowns lying in wait for hapless babysitters. Soon Stephen King tapped into the national consciousness with the killer clown work of fiction, "It."

Vào những năm 1980, ám ảnh sợ những chú hề đã đạt đến đỉnh cao. Tràn lan tin đồn về việc lạm dụng trẻ em có hệ thống, và những chú hề được nhắc đến rất nhiều trong những câu chuyện đó. Những tin đồn rộ lên về sự quấy rối của những chú hề lũ lượt đổ về từ trẻ em toàn quốc. Ngay cả các huyền thoại đô thị cũng bắt đầu tập trung vào những thằng hề giết người rình rập nạn nhân là các cô trông trẻ xấu số. Không lâu sau, Stephen King đã xây dựng mối quan hệ giữa ý thức quốc gia với tác phẩm hư cấu về thằng hề giết người, "Nó".

Killer Clowns and Circus Clowns

In the decades that followed, killer clowns have become a part of our human mythos. At Halloween events from small town carnivals to internationally known destination haunts such as Universal Orlando's Halloween Horror Nights killer clowns are almost always a part of the festivities. Yet the killer clown's innocent cousin, the circus clown, continues to delight and amaze the young and the young at heart.

Trong những thập niên sau đó, hề giết người đã trở thành một phần của các thần thoại của nhân loại chúng ta. Tại các sự kiện Halloween - từ các lễ hội ở những thị trấn nhỏ đến những địa điểm bị ma ám lừng danh quốc tế như đêm Halloween kinh hoàng của trường quay Universal Olando - thằng hề giết người hầu như luôn luôn là một phần của lễ hội. Tuy nhiên, người anh em họ vô tội của những thằng hề ác, hề xiếc, vẫn làm cho những đứa trẻ và những người có tâm hồn trẻ trung hài lòng và thích thú.

How can we justify this seemingly incompatible coexistence? A possible explanation can be found by looking to the past. Throughout history, clowns have represented the side of us that is not acceptable to society. That side is formed from our most primal urges and is not always neat or pretty. Perhaps the clown both attracts and repels us because he or she holds up a mirror to our inner selves.

Làm thế nào chúng ta có thể biện minh cho sự cùng tồn tại dường như mâu thuẫn này? Một lời giải thích khả dĩ có thể được tìm thấy bằng cách nhìn lại quá khứ. Trong suốt lịch sử, những chú hề đã đại diện cho khía cạnh không được chấp nhận đối với xã hội của chúng ta. Khía cạnh đó được hình thành từ những ham muốn nguyên thủy nhất của con người và không phải lúc nào cũng tốt đẹp. Có lẽ chú hề vừa hấp dẫn chúng ta vừa khiến chúng ta sợ hãi bởi vì họ như là một tấm gương phản chiếu những điều sâu kín trong mỗi người.

Interestingly, the circus clown can be just as scary as the killer clown to those with full-blown coulrophobia. For those who fear all clowns, even attending a circus can be fraught with anxiety. Thankfully, you can minimize your exposure by sitting further back in the arena, taking an aisle seat for a faster escape, and exiting the theater just before intermission, when clowns often perform.

Thật thú vị, hề xiếc cũng có thể đáng sợ chẳng kém gì hề sát nhân đối với những ai bị ám ảnh sợ những chú hề toàn diện. Đối với những người sợ tất cả các chú hề, thậm chí đi đến rạp xiếc có thể khiến họ căng thẳng vì lo lắng. Rất may, bạn có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách ngồi đằng sau, xa khỏi sàn diễn, ở một ghế cạnh lối đi để có một lối thoát nhanh hơn, và ra khỏi rạp xiếc ngay trước khi giải lao, khi tiết mục của các chú hề thường bắt đầu.

Until more research is performed, the causes of clown phobia will remain firmly in the realm of speculation. Fortunately, it is possible for mental health professionals to treat clown phobia, as any other phobia, without learning the precise reasons for its development.

Cho đến khi có nhiều nghiên cứu sâu hơn thì nguyên nhân của ám ảnh sợ những chú hề sẽ vẫn là bí ẩn. May mắn thay, các chuyên gia sức khỏe tâm thần có thể điều trị ám ảnh này, như bất kỳ ám ảnh nào khác, mà không cần biết lý do chính xác gây ra nó.

Chủ Đề