Có sở tế bào học cho quy luật phân li của Menđen
Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập là A. sự tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng trong giảm phân. B. sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng. C. sự PLĐL và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng qua GP đưa đến sự PLĐL và tổ hợp tự do của các cặp gen. D. sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân.Trắc nghiệm khách quan
Đề bài: A. sự phân li và tổ hợp của cặp nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. B. sự phân li của cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong giảm phân C. sự phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong giảm phân và thụ tinh. D. sự tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong thụ tinh. C
Sinh Học Lớp 12 – Quy luật Menden quy luật phân li
Mendel sử dụng phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai và lai phân tích, đánh giá kết quả dựa trên thống kê toán học để rút ra được những quy luật di truyền Phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai
Phương pháp lai phân tích
Bằng phép lai phân tích (lai kiểm nghiệm) đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1:1 như dự đoán của Menđen
Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.
Quy ước gen: A: hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a : hoa trắng Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau: Ptc: AA × aa Gp: A a F1: Aa (100% hoa đỏ) F1 × F1: Aa × Aa F2: KG 1 AA : 2 Aa : 1 aa KH 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp, các gen nằm trên các NST Khi giảm phân tạo giao tử, các NST tương đồng phân li đồng đều về giao tử, kéo theo sự phân li đồng đều của các alen trên nó Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li
Câu 1: Đặc điểm nào sau đây trong phân bào được sử dụng để giải thích các quy luật di truyền Menđen? A. Sự phân chia của NST B. Sự nhân đôi và phân li của NST C. Sự tiếp hợp và bắt chéo NST D. Sự phân chia tâm động ở kì sau Câu 2: Trong các thí nghiệm của Menđen, khi lai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, ông nhận thấy ở thế hệ thứ hai A. Có sự phân ly theo tỉ lệ: 3 trội: 1 lặn B. Có sự phân ly theo tỉ lệ: 1 trội: 1 lặn C. Đều có kiểu hình khác bố mẹ D. Đều có kiểu hình giống bố mẹ Câu 3: Ở một loài thực vât A quy định quả tròn, a quy định quả dẹt, cho 3 phép lai: AA x AA, Aa x Aa, aa xaa. Xác định kiểu hình đời con của cả ba phép lai? A. 2 tròn : 1 dẹt B. 5 tròn : 7 dẹt C. 7 tròn : 5 dẹt D. 1 tròn : 1 dẹt Đáp án: 1. B 2. A 3. C Link bài: https://hochay.com/sinh-hoc-lop-12/sinh-hoc-lop-12-chuong-2-bai-7-quy-luat-menden-quy-luat-phan-li-hoc-hay-770.html #sinhhoc12 #sinhhoclop12 #lythuyetsinhhoc12 #lythuyetsinhhoclop12 #tracnghiemsinhhoc12 #sinhhocnanghoc12 #onthisinhhoc #hochay Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :)
Đáp án C Cơ sở tế bào học của quy luật phân li là sự phân li đồng đều của cặp NST tương đồng trong giảm phân dẫn đến sự phân li đồng đều của các alen trên NST tương ứng và sự tổ hợp tự do trong thụ tinh. CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết Cơ sở tế bào học của quy luật phân li, nhằm giúp các em học tốt chương trình Sinh học 12. Nội dung bài viết Cơ sở tế bào học của quy luật phân li: Những nghiên cứu tế bào học cuối thế kỉ XIX về cơ chế nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã xác nhận giả thuyết của Menđen. Cơ Sở tế bào học để giải thích thí nghiệm di truyền màu hoa của Menđen được thể hiện ở hình 11.2. Hoa đỏ Hoa đỏ Hoa đỏ Hoa trắng Hình 11.2. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li Trong tế bào lưỡng bội, NST tồn tại thành từng cặp, do đó gen cũng tồn tại thành từng cặp alen (tương ứng) trên cặp NST tương đồng. Mỗi bên bố, mẹ khi giảm phân thì mỗi NST trong cặp phân li về mỗi giao tử, vì vậy, mỗi loại giao tử chỉ mang alen A hoặc a. Sau đó, sự tổ hợp của cặp NST tương đồng qua thụ tinh hình thành F có kiểu gen Aa. Do sự phân li đồng đều của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F đã đưa đến sự phân li của cặp alen Aa, nên 2 loại giao tử A và a được tạo thành với xác suất ngang nhau là 1/2. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực và cái mang alen A và a đã tạo ra F2 có tỉ lệ kiểu gen là 1 AA : 2 Aa : 1 aa. Sở dĩ F, toàn hoa đỏ vì ở thể dị hợp Aa, alen trội A át hoàn toàn alen lặn a trong quá trình thể hiện kiểu hình. Vì vậy, thể đồng hợp trội AA và thể dị hợp Aa có biểu hiện kiểu hình như nhau, do đó F2 có tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng Trong cơ thể lai F(Aa) alen trội át alen lặn nên tính lặn không được biểu hiện. Tuy nhiên, alen lặn vẫn tồn tại bên cạnh alen trội, chúng không hoà trộn với nhau. Chính sự phân li của hai loại giao tử mang alen A và a cùng với sự kết hợp của chúng qua thụ tinh và sự át chế của alen trội với alen lặn là cơ chế tạo nên tỉ lệ kiểu hình 3 trội : 1 lặn ở F. Tính lặn được biểu hiện ở thể đồng hợp về gen lặn, gây ra hiện tượng phân li, nghĩa là kiểu hình của các cây F, không đồng nhất. |