Dàn ý nghị luận về nhân vật văn học

Dàn ý bài văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội

Nghị luận thể loại văn học thường đưa ra những lí lẽ, luận điểm và các dẫn chứng có tính cơ sở, thuyết phục cao. Thông thường những đề văn nghị luận sẽ chia ra làm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Mỗi loại sẽ có bước lập dàn ý riêng.

Dàn ý chung văn nghị luận

Dàn ý bài văn nghị luận văn học

Trước tiên học sinh cần xác định yêu của đề văn nghị luận văn học. Ví dụ đề bài sẽ yêu cầu như bình giảng khổ thơ, bài thơ, phân tích bài thơ, phân tích hình tượng nhân vật, vẻ đẹp nhân vật…khi đã xác định chủ đề, học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa các thao tác lập luận vào bài viết.

Lập dàn ý bài văn nghị luận có điểm chung đều sẽ có 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

a) Mở bài

Các thông tin mà học sinh nên đề cập trong phần mở bài chung như sau:

–Giới thiệu về tác giả (không cần chi tiết, chỉ nêu vài nét). Nếu đề bài yêu cầu về tác phẩm thì không cần đề cập tỉ mỉ về tác giả.

– Các thông tin nên đưa vào bài viết như: tên, thời điểm sáng tác, đặc sắc của tác phẩm…

– Nêu được các luận đề cần giải quyết.

Xem thêm >>> Dàn ý bài văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội

b) Thân bài

– Bố cục sẽ theo các bước đó là:Luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2 – dẫn chứng thuyết phục người đọc.

– Nêu các nội dung, đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ, đoạn trích. Nên phân tích rõ hơn các câu thơ hoặc dẫn chứng từ đoạn trích để làm rõ cái hay cái đẹp của bài thơ, đoạn trích.

– Để giúp cho bài văn có tính thuyết phục nhớ so sánh tác phẩm với các tác phẩm cùng thời điểm. Điều này làm nổi bật những nét riêng, đặc sắc, giá trị nghệ thuật của chủ đề nghị luận (bài thơ, đoạn trích tác phẩm…)

– Nhớ vận dụng thêm các biện pháp phân tích, chứng minh, bàn luận…để làm rõ nhận định.

c) Kết bài

Dựa theo công thức:

– Tóm lại vấn đề đang trình bày

– Rút ra các kết luận về chủ đề nghị luận văn học.

– Ý kiến, bàn luận của cá nhân về chủ đề.

Dàn ý bài nghị luận xã hội

Thông thường bài nghị luận xã hội có các đề bài như:

– Nghị luận về câu nói, tục ngữ, tư tưởng, đạo lý.

–Nghị luận về hiện tượng đời sống xã hội.

Dàn ý nghị luận về tư tưởng đạo lý

a) Mở bài

Nêu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói.

b) thân bài

– Giải thích khái niệm của câu nói, tục ngữ, ca dao, tư tưởng đạo lý ở 2 nghĩa đó là nghĩa đen và nghĩa bóng.

– Khẳng định được tính đúng đắn của tư tưởng đạo lý, nhớ dùng các dẫn chứng để lập luận thêm thuyết phục (cuộc sống, văn học…)

– Phê phán các ý kiến sai lệch về tư tưởng đạo lý.

– Nêu lên các ý kiến cá nhân như phê phán hoặc ca ngợi về tư tưởng đạo lý đó.

c) Kết bài

– Ý nghĩa của tư tưởng đạo lý.

– Đưa ra được bài học/lời khuyên/cảnh tỉnh cho mọi người.

– Liên hệ với bản thân.

Dàn ý nghị luận về hiện tượng đời sống

a) Mở bài: Nêu vấn đề về hiện tượng xã hội cần đề cập đến.

b) Thân bài:

– Giải thích hiện tượng đó là gì ? (khái niệm).

– Nêu lên được những ưu điểm, nhược điểm, mặt tích cực tiêu cực củahiện tượng xã hội. Bàn luận vấn đề, nêu các dẫn chứng để chứng minh.

– Nguyên nhân củahiện tượng, hậu quả để lại.

– Các ý kiến của cá nhân về hiện tượng đó (đồng ý hoặc phản đối).

– Nêu lên các giải pháp để giải quyết hiện tượng xã hội.

c) Kết bài

– Khẳng định lần nữa tính đúng đắn hoặc sai trái của hiện tượng xã hội.

– Rút ra bài học cho bản thân.

Với dàn ý bài văn nghị luận văn học & xã hội này hi vọng sẽ cung cấp kiến thức với các bước lập dàn ý chi tiết và viết thành bài văn nghị luận đạt điểm cao.

Nghị Luận -
  • Nghị luận xã hội về tinh thần trách nhiệm

  • Nghị luận xã hội về vấn đề an toàn giao thông (chi tiết)

  • Nghị luận về hiện tượng nghiện facebook

  • Nghị luận xã hội về tinh thần đoàn kết

  • Dàn ý nghị luận xã hội về lòng biết ơn

  • Dàn ý nghị luận xã hội về lòng dũng cảm của con người

  • Dàn ý nghị luận xã hội quan niệm về hạnh phúc

Dàn ý nghị luận về nhân vật văn học


- Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ (hoàn cảnh sáng tác, vị trí của đoạn thơ…)

- Trích dẫn thơ.

- Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ (Phân tích theo từng câu/cặp câu, bám sát vào từ ngữ mang giá trị nghệ thuật trong từng câu thơ => làm nổi bậc giá trị nghệ thuật, cái hay của bài thơ).

- Bình luận về giá trị của bài thơ, đoạn thơ. Cái hay, cái đẹp, giá trị tư tưởng mà nó mang lại cho người đọc. Kết hợp liên hệ so sánh với các cây bút khác để làm rõ nét riêng của tác phẩm.

Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ.

- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung ý kiến, nhận định hướng tới.

- Trích dẫn lại ý kiến/nhận định đó. 

Triển khai các luận điểm, vận dụng các thao tác phân tích, chứng minh để làm rõ nhận định. Kết hợp so sánh, bàn luận để làm rõ.

Khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa.

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…)

- Nội dung cần bàn luận. 




- Ý khái quát : tóm tắt sơ lược nội dung chính của tác phẩm.



- Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề. Kết hợp các thao tác phân tích, chứng minh, bàn luận.


- Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.

Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo về giá trị nghệ thuật và giá trị tư tưởng)

Dàn ý nghị luận về nhân vật văn học

- Tình huống truyện có thể hiểu là hoàn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện.



- Là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác; giữa hoàn cảnh và môi trường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách hay thân phận góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả.


Gồm có:

- Tình huống tâm trạng.


- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).

- Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm).

- Nêu vấn đề cần nghị luận.

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác

- Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó.

+ Tình huống 1....ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.

+ Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.

- Bình luận về giá trị của tình huống: làm nên thành công cho tác phẩm như thế nào, giá trị nghệ thuật mà nó mang lại.

- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm.

- Cảm nhận của bản thân về tình huống đó.

- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).

- Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.

- Nêu yêu cầu đề bài.

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác

- Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật. (chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật...)

- Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm

- Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc.

- Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó.

Dàn ý nghị luận về nhân vật văn học

a. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu về giá trị nhân đạo.

- Nêu nhiệm vụ nghị luận

b. Thân bài:

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác

- Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả 



năng vươn dậy của họ.


- Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:

+ Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.

+ Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.

+ Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người. 



+ Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người.


- Đánh giá về giá trị nhân đạo.

c. Kêt bài:

- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm

- Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó.

a. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu về giá trị hiện thực.

- Nêu nhiệm vụ nghị luận.

b. Thân bài:

- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.

- Giải thích khái niệm hiện thực:

+ Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung thực.

+ Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.

- Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:

+ Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực.

+ Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.

+ Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ.

- Đánh giá về giá trị hiện thực.

c. Kết bài:

- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm.



- Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó.