Dđặc tả quy trình xây dựng câu hỏi đề thi

Cho tôi hỏi về mức chi cho người chủ trì và các thành viên xây dựng ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm nghề phổ thông 2022 là bao nhiêu một ngày? Các mức chi khác trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm? Cảm ơn!

Căn cứ Biểu số 04 - Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định về các mức chi trong xây dựng ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm đối với kỳ thi nghề phổ thông như sau:

Như vậy, theo quy định trên thì mức chi của người chủ trì xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đối với kỳ thi nghề phổ thông thì:

- Người chủ trì: 800.000 Người/Ngày

- Thành viên: 520.000 Người/Ngày

Người chủ trì xây dựng, phê duyệt ma trận đề thi và bản đặc tả đề thi trắc nghiệm được chi trả 800.000/ngày trong kỳ thi nghề phổ thông 2022 tại Hà Nội? [Hình từ internet]

Các nội dung chi cho công tác ra đề thi gồm những gì?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 69/2021/TT-BTC quy định về nội dung chi cho công tác đề thi được quy định như sau:

"Điều 5. Nội dung chi cho công tác đề thi
1. Chi công tác ra đề thi
a] Chi thuê địa điểm làm việc cho Hội đồng/Ban ra đề thi [sau đây gọi chung là Hội đồng ra để thi] [nếu có];
b] Chi xây dựng và phê duyệt ma trận đề thi và bản đặc tả đề thi;
c] Chi ra đề đề xuất đối với đề thi tự luận [chỉ áp dụng cho các môn thi không có ngân hàng câu hỏi thi];
d] Chi ra đề thi chính thức và dự bị [soạn thảo, thẩm định, phản biện] có kèm theo đáp án, biểu điểm;
đ] Chi mua, thuê, vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra các dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu, trang thiết bị, mẫu vật thực hành, vật tư, văn phòng phẩm;
e] Chi tiền công cho thành viên Hội đồng ra đề thi; chi phí ăn, ở cho thành viên Hội đồng ra để thi và những người có liên quan [nếu có] trong những ngày tập trung cách ly đặc biệt với bên ngoài; chi phí phục vụ hoạt động của Hội đồng ra đề thi [in ấn, chuyển phát tài liệu];
2. Chi công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi thi
a] Chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho người tham gia soạn thảo, biên tập hoàn thiện câu trắc nghiệm;
b] Chi xây dựng và phê duyệt ma trận đề thi bản đặc tả đề thi;
c] Chi soạn thảo câu hỏi thô;
d] Chi rà soát, chọn lọc, thẩm định và biên tập câu hỏi;
đ] Chi thử nghiệm, phân tích, đánh giá câu hỏi;
e] Chi chỉnh sửa câu hỏi sau thử nghiệm;
g] Chi xây dựng đề thi thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm và phân tích, đánh giá các đề thi sau thử nghiệm;
h] Chi chỉnh sửa lại các câu hỏi sau khi thử nghiệm đề thi;
i] Chi rà soát, lựa chọn và nhập các câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa [được quản lý trên phần mềm máy tính];
k] Chi phí đi lại, ăn ở cho thành viên làm công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi thi [nếu có]; chi thuê địa điểm làm việc; chi thuê, mua, vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra các trang thiết bị, dụng cụ, vật tư, văn phòng phẩm; chi in ấn, chuyển phát tài liệu."

Như vậy, căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 69/2021/TT-BTC thì các hoạt động xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đối với kỳ thi nghề phổ thông được quy định như trên.

Các mức chi đối với việc xây dựng ngân hàng câu hỏi thi?

Căn cứ khoản 9 Điều 8 Thông tư 69/2021/TT-BTC quy định về tiền công xây dựng ngân hàng câu hỏi thi gồm những quy định như sau:

"Điều 8. Quy định về mức chi
...
9. Tiền công xây dựng ngân hàng câu hỏi thi
a] Chi đào tạo, bồi dưỡng cho người tham gia soạn thảo, biên tập, hoàn thiện câu trắc nghiệm: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b] Tiền công xây dựng và phê duyệt ma trận đề thi và bản đặc tả đề thi [Chủ trì; các thành viên]: Áp dụng cách thức tính toán tiền công theo ngày cho từng chức danh nhưng không phân biệt trình độ đào tạo và thâm niên công tác theo mức lương quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH.
c] Tiền công soạn thảo câu hỏi thô: tối đa 70.000 đồng/câu; rà soát, chọn lọc, thẩm định và biên tập câu hỏi: tối đa 60.000 đồng/câu; chỉnh sửa câu hỏi sau thử nghiệm: tối đa 50.000 đồng/câu; chỉnh sửa lại các câu hỏi sau khi thử nghiệm đề thi: tối đa 35.000 đồng/câu; rà soát, lựa chọn và nhập các câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa: tối đa 10.000 đồng/câu.
d] Tiền công trong tổ chức thi thử nghiệm: Thực hiện như đối với thi chính thức.
đ] Tiền công phân tích kết quả thi thử nghiệm theo từng đề thi: 1.000.000 đồng/báo cáo/môn thi.
e] Tiền công thuê chuyên gia định cỡ câu trắc nghiệm [Chủ trì; các thành viên]: Áp dụng cách thức tính toán tiền công theo ngày cho từng cá nhân nhưng không phân biệt trình độ đào tạo và thâm niên công tác theo mức lương quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH."

Như vậy, tiền công xây dựng ngân hàng câu hỏi thi gồm những khoản được quy định như trên.

Xem nội dung Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND: Tại Đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỳ thi nghề phổ thông

Kỳ thi nghề phổ thông
Căn cứ pháp lý

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kỳ thi nghề phổ thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

QUY TRÌNH XÂY DỰNG MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình của một lớp học, một cấp học. Để ra được một đề kiểm tra đạt yêu cầu cần đảm bảo được quy trình tối thiểu gồm 6 bước sau đây:Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi, mô tả yêu cầu cần đạt của nội dung kiểm tra theo các cấp độ [từ dễ đến khó]. GV [hoặc tổ chuyên môn] phải căn cứ vào hệ thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng được qui định trong Chương trình GDPT của môn học để mô tả yêu cầu cần đạt theo các cấp độ của tư duy. Đó là các kiến thức khoa học và cả phương pháp nhận thức chúng, các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế, những thái độ, tình cảm đối với khoa học và xã hội.- Cấp độ 1: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã học, có thái độ tiếp nhận. HS học xếp loại lực yếu dễ đạt được điểm tối đa trong phần này.Nội dung thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, địa điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung.Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 1 có thể quy về nhóm động từ: nhận biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận dạng được, chỉ ra được, …- Cấp độ 2: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu hoặc câu hỏi yêu cầu vềkỹ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác một việc đã học, có thái độ đúng mực. HS xếp loại họclực trung bình dễ đạt được điểm tối đa trong phần này.Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải kiến thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả.Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 2 có thể quy về nhóm động từ: hiểu được, trình bày được, mô tả được, diễn giải được,…- Cấp độ 3: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ bản, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực khá dễ đạt được điểm tối đa trong phần này.Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng hoặc kiến thức đã học.Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 3 có thể quy về nhóm động từ: vận dụng được, giải thích được,giải được bài tập, làm được…- Cấp độ 4: Đó là những câu hỏi về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng nâng cao, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và vốn hiểu biết của bản thân HS đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực giỏi dễ đạt được điểm tối đa trong phần này.Nội dung thể hiện ở việc phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý, các bộ phận cấu thành, thể hiện ở việc sử dụng những gì đã học để tạo ra nhữg cái mới, khái quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự đoán, rút ra các kết luận, thể hiện ở việc so sánh và phân biệt các kiến thức đã học, đánh giá giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra quan điểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ, nhận ra tính chủ quan, có dấu hiệu của sự sáng tạo.Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 4 có thể quy về nhóm động từ: phân tích được, so sánh được, giải thích được, giải được bài tập, suy luận được, thiết kế được…1 1Sự phân loại các cấp độ là tương đối, phụ thuộc vào đặc trưng của từng môn học và đối tượng HS. Đó là các mức độ yêu cầu về kiến thưc, kỹ năng cần đạt của chương trình GDPT.Chú ý: Những câu hỏi liên quan đến các kiến thức về lý thuyết thường ở cấp độ 1, cấp độ 2. Những câuhỏi liên quan đến bài tập, thực hành thường ở cấp độ 3, cấp độ 4. Những câu hỏi, bài tập ở cấp độ 4 thường liên quan đến sự vận dụng nhiều kiến thức, kỹ năng tổng hợp trong phạm vi kiểm tra chẳng hạnnhư những câu hỏi cần vận dụng các mức cao của tư duy để xử lí tình huống, giải quyết vấn đề, những câu hỏi vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn như các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, kỹ năng giải thích các sự vật hiện tượng cũng như ứng dụng trong thế giới tự nhiên,những câu hỏi liên quan đến các vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với sự biến đổi khí hậu và giảm thiểu thiên tai … [tùy theo môn học]Bước 2: Xác định hình thức kiểm tra;Bước 3: Xây dựng nội dung ma trận cho đề kiểm tra- Tổ chuyên môn [hoặc người ra đề] căn cứ vào sự mô tả yêu cầu nội dung cần kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong phạm vi cần kiểm tra trong chương trình GDPT ở bước 1 để đưa vào ma trận.- Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, đối tượng HS và tỉ lệ lượng kiến thức, kỹ năng ở các cấp độ để quyết định điểm số và thời gian kiểm tra cho mỗi cấp độ sao cho đảm bảo phân hóa được các đối tượng HS trong quá trình đánh giá. GV có thể sử dụng nhiều thang điểm [chẳng hạn thang 100 điểm, thang 50 điểm,…], nhưng khi chấm xong bài kiểm tra được quy đổi ra thang 10 điểm theo nguyên tắc làm tròn qui định trong quy chế.- Căn cứ vào điểm số, thời gian kiểm tra để quyết định số lượng chuẩn KTKN cần kiểm tra cho mỗi cấp độ. Số lượng chuẩn KTKN và thời gian phụ thuộc vào đối tượng HS và chất lượng câu hỏi.- Mỗi một phương án kiểm tra [chẳng hạn như tự luận, trắc nghiệm khách quan, hay phối hợp tự luận với trắc nghiệm khách quan] thì xây dựng được một khung ma trận đề kiểm tra.Bước 4: Biên soạn thư viện câu hỏi và ra đề kiểm tra theo khung ma trận kiến thức, kỹ năng– Ở bước này GV, tổ chuyên môn [người ra đề] cần căn cứ vào yêu cầu cần đạt của nội dung kiểm tra để biên soạn câu hỏi. Số lượng câu hỏi ở mỗi cấp độ phải đảm bảo phủ kín kiến thức, kỹ năng cần kiểmtra. Các câu hỏi trong mỗi cấp độ là tương đương nhau về điểm số.GV cần tập trung biên soạn đầy đủ các câu hỏi ở các cấp độ cao [như cấp độ 3, cấp độ 4] nhằm kiểm tra được sự vận dụng sáng tạo của HS. Đây chính là các câu hỏi thuộc nội dung ôn tập.Tùy theo đặc trưng của môn học mà tổ chức biên soạn câu hỏi dạng tự luận hay trắc nghiệm. GV cần căn cứ vào lượng kiến thức, kỹ năng trong câu hỏi, mức độ tư duy cũng như độ khó của câu hỏi [so vớiHS trung bình] để xác định thời gian thực hiện trung bình của câu hỏi.- Căn cứ vào khung ma trận đề kiểm tra và số lượng các dạng câu hỏi ở các cấp độ khác nhau được chọn ở bước 2 người ra đề [hoặc cho máy tính bốc ngẫu nhiên] tuyển lựa câu hỏi trong Thư viện câu hỏi.- Ứng với mỗi phương án và mỗi cách tuyển lựa ta có một đề kiểm tra. Nếu Thư viện càng nhiều câu hỏi thì ta thu được nhiều bài kiểm tra có chất lượng tương đương. Khi ra đề cần tránh kiểm tra quá nhiều nội dung trong một thời lượng quá ít.- Biên soạn và hoàn thiện đề kiểm tra về thể thức cũng như nội dung.Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm cho đề kiểm tra- Căn cứ vào đề kiểm tra và ma trận đề kiểm tra để xây dựng đáp án và biểu điểm. Tùy theo dạng đề và loại hình mà quy định điểm cho mỗi câu hỏi. Đối với câu tự luận, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra để chia thành các ý cho thích hợp.- Thang điểm là 10 điểm cho toàn bài, mỗi ý hoặc câu hỏi có thể có giá trị điểm nhỏ nhất là 0,25 điểm. Có thể có thang điểm khác nhưng khi chấm xong đều phải qui đổi ra thang 10 điểm.- Cần chú ý đến nguyên tắc làm tròn số khi cho điểm toàn bài. Thang đánh giá gồm 11 bậc: 0, 1, 2, …, 10 điểm [có thể có điểm thập phân được làm tròn tới một chữ số sau dấu phẩy] theo quy chế của Bộ 2 2GDĐT [QĐ 40/2006/BGDĐT ngày 05/10/2006].Bước 6: Thẩm định và niêm phong đề kiểm tra, đáp án- Tùy theo tính chất và mục tiêu kiểm tra mà có tổ chức đọc rà soát hoặc thẩm định đề kiểm tra, đáp án.- Hoàn thiện, niêm phong và bảo quản đề kiểm tra, đáp án.Việc đọc phản biện, thẩm định, niêm phong, bảo quản đề kiểm tra phải tuân theo các qui định hiện hành về thi cử. Tìm hiểu về khung ma trận đề kiểm traKhung ma trận đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS có dạng như sau:KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRAMôn: [Thời gian kiểm tra: phút ]Phạm vi kiểm tra: Từ tiết thứ đến tiết thứ theo PPCT.Đối tượng kiểm tra: HS trường tỉnh [TP] Phương án kiểm tra: Trắc nghiệm □ Tự luận □ Phối hợp trắc nghiệm và tự luận □3 3Những lưu ý và giải thích khung ma trận đề kiểm tra: 1. Cột 1, 2: Dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học GV mô tả các yêu cầu mức độ cần đạt của nội dung cần kiểm tra theo các cấp độ trong phạm vi kiểm tra.2. Cột 6, 7, 8: Phân bổ điểm số và thời gian kiểm tra cho các cấp độ.3. Cột 3, 4, 5: Số câu hỏi tự luận, trắc nghiệm ở các cấp độ theo yêu cầu cần đạt của nội dung kiểm tra.Trong mỗi ô ghi số câu hỏi, điểm và thời gian được để trong dấu ngoặc đơn. Ví dụ minh họa:Chú ý: Sự mô tả yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng môn học khi kiểm tra từ cấp độ thấp đến cấp độcao là rất quan trọng. Việc phân chia thành các cấp độ tư duy chỉ là tương đối phụ thuộc vào đối tượng HS vùng miền. Số lượng câu hỏi và thời gian kiểm tra cho mỗi cấp độ cần phải linh hoạt, mềm dẻo tùy theo hình thức kiểm tra tự luận, trắc nghiệm hay phối hợp cả hai để đề kiểm tra phù hợp với đối tượng, có khả năng phân hóa và đánh giá đúng được kết quả học tập của HS. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có thể chia làm 5 loại chính sau:a] Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn:Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn [hay câu hỏi nhiều lựa chọn] là loại câu được ưa chuộng nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi loại này thường gồm một phần phát biểu chính, thường gọi là phần dẫn [câu dẫn] hay câu hỏi, và bốn, năm hay phương án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiềuphương án trả lời có sẵn. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác đều có vẻ hợp lý [hay còn gọi là các câu nhiễu].* Ưu điểm: • Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để KT-ĐG những mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như:+ Xác định mối tương quan nhân quả.+ Nhận biết các điều sai lầm+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau+ Định nghĩa các khái niệm+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.• Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét đoán, phân biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi.• Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau như: khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, …, tổng quát hoá, … rất hữu hiệu.4 4• Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào các yếu tố như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt tư tưởng của học sinh hoặc chủ quan của người chấm.* Nhược điểm:• Loại câu này khó soạn vì phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất,trong khi các câu, các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Thêm vào đó các câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ.• Những học sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án đã cho, nên họ không thoả mãn hoặc khó chịu. • Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL soạn kỹ.• Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.* Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọnCâu TNKQ loại này có thể dùng thẩm định năng lực nhận thức ở hiểu, khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy khi soạn câu hỏi loại này cần lưu ý.• Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho câu đúng phải đúng một cách không tranh cãi được [không có điểm sai và những chỗ tối nghĩa], còn các câu nhiễu đều phải có vẻ hợp lí.• Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác động thu hút các học sinh kém hơn.• Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau một số lần tương đương ở mỗi vị trí A, B, C, D,E. Vị trí các câu trả lời để chọn lựa nên được sắp xếp theo một thứ tự ngẫu nhiên.• Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, diễn đạt rõ ràng một vấn đề hay nên mang trọn ý nghĩa. Nên tránh dùng những câu có vẻ như câu hỏi loại “đúng sai” không liên hệ nhau được sắp chung một chỗ.• Các câu trả lời trong các phương án cho sẵn để chọn lựa phải đồng nhất với nhau. Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, hoặc cùng là động từ, tính từ hay danh từ.• Nếu có 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít hơn thì yếu tố may rủi tăng lên. Ngược lại, nếu có quá nhiều phương án để chọn thì giáo viên khó tìm được câu nhiễu hay và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.• Nên ít hay tránh dùng thể phủ định trong các câu hỏi. Không nên hai thể phủ định liên tiếp trong một câu hỏi.b] Câu trắc nghiệm "đúng- sai":Là câu trắc nghiệm yêu cầu người làm phải phán đoán đúng hay sai với một câutrần thuật hoặc một câu hỏi, cũng chính là để học sinh tuỳ ý lựa chọn một trong hai đáp án đưa ra.* Ưu điểm: • Đây là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện, mặc dù thời gian soạn cần nhiều công phu nhưng lại khách quan khi chấm điểm. • Có thể khảo sát được nhiều mảng kiến thức của học sinh trong một khoảng thời gian ngắn* Nhược điểm: • Có thể khuyến khích đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu, • Khó dùng để phát hiện ra yếu điểm của học sinh. ít phù hợp với đối tượng học sinh khá giỏi.* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu đúng, sai:• Câu nên hỏi những điều quan trọng, nội dung có giá trị chứ không phải là những chi tiết vun vặt, không quan trọng.• Câu nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí nhớ. Càng không nên chép lại những câu trong tài lệu giảng dạy, để tránh cho học sinh thuộc lòng sách máy móc mà không hiểu gì.• Trong một câu chỉ có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trong tâm, không thể xuất hiện hai ý[phán đoán] hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.• Tránh sử dụng các từ ngữ có tính giới hạn đặc thù mang tính ám thị. Khi ý của đề là chính xác thì nên tránh dùng những từ “nói chung”, “thường thường”, “thông thường”, “rất ít khi”, “có khi”, “một vài”, “có thể” để tránh cho đối tượng tham gia dựa vào những từ này đưa ra đáp án “đúng” từ đó đoán đúng câu trắc nghiệm.• Tránh những điều chưa thống nhất.5 5c] Câu trắc nghiệm ghép đôi: [xứng – hợp]Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong loại này có hai cột gồm danh sách những câu hỏi và câu trả lời. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn nào đó định trước, học sinh tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể bằng nhau hoặc khác nhau.Mỗi câu trong cột trả lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép với một câu hỏi.* Ưu điểm: • Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng loại này thích hợp với học sinh cấp THCS. Có thể dùng loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Nó thường được xem như hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan. • So với một số loại trắc nghiệm khác thì đỡ giấy mực, yếu tố may rủi giảm đi.* Nhược điểm:• Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức,nguyên lí.• Để soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu. Hơn nữa nếu số câu trong các cột nhiều, học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu ghép đôi:• Trong mỗi cột phải có ít nhất là sáu câu và nhiều nhất là mười hai câu. Số câu chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số câu trong cột câu hỏi, hoặc một câu trả lời có thể được sử dụng nhiều lần để này sẽ giúp giảm bớt yếu tố may rủi.• Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một câu của cột trả lời và câu trả lời tương ứng. Phải nói rõ môi câu trả lờichỉ được sử dụng một lần hay được sử dụng nhiều lần.• Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau. Sắp xếp các câu trong các cột theo một thứ tự hợp lýnào đó.d] Câu trắc nghiệm điền khuyết.Đây là câu hỏi TNKQ mà học sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống. Nói chung, đây là loại TNKQ cóa câu trả lời tự do.* Ưu điểm: • Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa chọn.• Rất thích hợp cho việc đánh giá mức độ hiểu bết của học sinh về các nguyên lí, giải thích các dữ kiện, diễn đạtý kiến và thái độ. Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học, suy luận hay áp dụng vào các trường hợp khác.* Nhược điểm: • Khi soạn loại câu này thường dễ mắc sai lầm là người soạn thường trích nguyên văn các câu từ SGK. Ngoài raloại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những dạng câu hỏi TNKQ khác.• Thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm, mất nhiều thời gian chấm, không áp dụng được các phương tiện hiện đại trong kiểm tra- đánh giá.* Những nguyên tắc khi xây dựng dạng câu điền khuyết: • Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh lấy nguyên văn các câu từ sách để khỏi khuyến khích học sinh học thuộc lòng.• Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau để học sinh không đoán mò, nên để tróng những chữ quan trong nhưng đừng quá nhiều.e] Câu hỏi bằng hình vẽ [kênh hình]:* Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu học sinh chọn một phương án đúng hay đúng nhất trong số các phương án đã đề ra, bổ sung hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh.* Sử dụng loại câu hỏi này để kiểm tra kiến thức thực hành như: kĩ năng quan sát thí nghiệm; điều chế các chất; an toàn trong khi thí nghiệm của học sinh.6 6

Video liên quan

Chủ Đề