Giáo an on tập giữa học kì 1 văn 9
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Văn lớp 9 năm 2020 – 2021 chi tiết đã được cập nhật. Để làm quen với các dạng bài hay gặp trong đề thi, thử sức với các câu hỏi khó giành điểm 9 – 10 và có chiến lược thời gian làm bài thi phù hợp, các em truy cập link thi Online học kì 2 môn Toán lớp 9 có đáp án Show Thi thử ONLINE miễn phí các bài kiểm tra môn Văn
Previous Next
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Văn lớp 9 năm 2020 – 2021 chi tiết×Previous Next
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1 nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức. Mời thầy cô và các em học sinh tham khảo tư liệu này. Mục lục
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1 (Mẫu 1)Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1A. HỆ THỐNG KIẾN THỨCI. VĂN BẢN:1. Các văn bản trong chương trình:– Chuyện người con gái Nam Xương. – Đọc: Ngữ liệu cần đọc kĩ; chú ý các từ ngữ lặp lại nhiều lần trong ngữ liệu. + Phương thức biểu đạt; – Viết một đoạn văn ngắn thể hiện suy nghĩ và bài học từ ý nghĩa ngữ liệu theo số câu yêu cầu. II. PHẦN TIẾNG VIỆT:– Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:Văn tự sự (Vận dụng yếu tố miêu tả và miêu tả nội tâm trong văn tự sự) – Kỹ năng: B. KIẾN THỨC CƠ BẢN:1.Văn học ( Thơ- truyện trung đại)TTTác phẩmTác giảThể loạiTGSTPTBĐNội dung chínhNghệ thuật 1Chuyện người con gái Nam XươngNguyễn Dữ Truyện truyền kì (chữ Hán) TK XVITS-MT-BC– Thương cảm cho số phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến;– Ca ngợi vẻ đẹp nết na, thủy chung, hiếu thảo, giàu lòng tự trọng của Vũ Nương. – Kết hợp chi tiết thực và ảo– Thành công về nghệ thuật kể chuyện và miêu tả nội tâm nhân vật. Đoạn trích Chị em Thúy Kiều (Trích phần đầu “Gặp gỡ và đính ước”)Thể hiện cảm hứng nhân văn qua ca ngợi vẻ đẹp nhan sắc, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa, bạc mệnhBút pháp ước lệ, nghệ thuật đòn bẩy. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích phần hai “Gia biến và lưu lạc”)Cảnh ngộ cô đơn, buổn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và bút pháp tả cảnh ngụ tình.
Nói nhăng, nói cuội. Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.Ông nói gà, bà nói vịtPhương châm cách thức: Khi giao tiếp, chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.Nói cho ra đầu ra đũaPhương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khácLời nói chẳng mất tiền muaLựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Các nguyên nhân không tuân thủ phương châm hội thoại– Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp;– Người nói ưu tiên cho một p/c hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn; – Người nói muốn gây sự chú ý , để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần.” (vi phạm p/c lịch sự vì thiếu văn hóa giao tiếp) Lời dẫn trực tiếp, gián tiếp* Khái niệm:– Dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; được đặt trong dấu ngoặc kép – Dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho thích hơp; không đặt trong dấu ngoặc kép * Cách chuyển lời dẫn trực tiếp->gián tiếp:– Bỏ dấu ngoặc kép( dấu gạch đầu dòng), dấu hai chấm; – Thay đổi từ ngữ xưng hô, từ ngữ chỉ thời gian, địa điểm; điều chỉnh cấu trúc câu. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết là sức mạnh vô địch ”- Dẫn trực tiếp
Cô giáo chủ nhiệm dặn chúng em đi lao động đúng giờ.- Dẫn gián tiếp – Bà mẹ nói: “Chỗ này là chỗ con ta ở được”. => Bà mẹ nói rằng chỗ đó con bà ở được. 3. TẬP LÀM VĂN:Kiểu bài Tự sự kết hợp miêu tả và miêu tả nội tâm.* Dàn ý chung1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật, sự việc, tình huống phát sinh câu chuyện. 1. Kể lại một câu chuyện có ý nghĩa với em. Giới hạn: một mặt giấy bài làm C. ĐỀ THAM KHẢOI. Trắc nghiệm: ( 5.0 điểm):Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 10 và khoanh tròn vào đáp án mà em cho là chính xác nhất: “…Trương Sinh về tới nhà, được biết mẹ đã qua đời, con vừa học nói. Đứa con ngây thơ nói: A. Truyền kì mạn lục B. Truyền kì tân phả. A. Làm nổi bật tính cách ngây thơ của bé Đản A. Sự xa cách của chiến tranh và phẩm hạnh của Vũ Nương. A. Tự sự. A. Hai A. Hai A. Đúng A. Thứ nhất. A. Thể hiện nhận thức ngây thơ, trong sáng của một đứa trẻ. A. Chưa có phần mở đầu. A. Nguyễn Du “ Anh dừng lại tiệm bán hoa để mua hoa tặng mẹ. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy có một bé gái đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc: – Dạ chú cho cháu đi nhờ xe đến nhà mẹ cháu. Đề 1: Vận dụng yếu tố miêu tả và miêu tả nội tâm kể lại câu chuyện trên bằng lời văn của em. -HẾT- Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1 (Mẫu 2)Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1A. Phần văn bản:I. Văn bản nhật dụng:1. Phong cách Hồ Chí Minh II. Văn bản truyện trung đại:1. Chuyện người con gái Nam Xương III. Văn bản thơ hiện đại:1. Đồng chí IV. Các tác phẩm truyện hiện đại:1. Làng B. Phần Tiếng Việt, TLV1. Các phương châm hội thoại D. Viết đoạn văn:1. Đoạn văn nghị luận văn học theo phép diễn dịch (hoặc qui nạp, tổng-phân-hợp)* Dạng 1:VD: VD: Viết đoạn văn cảm nhận: VD: E. ĐỀ THAM KHẢOPhần I. (3,5 điểm)Cho đoạn thơ sau: Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Cho đoạn văn sau: Câu 1: Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, được nói ra trong hoàn cảnh nào? Ngoài Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 1 còn có Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 học kì 1. Mời quý thầy cô xem các bài viết khác của trang. |