Hạ tầng thông tin và truyền thông là gì năm 2024

Ngày 23/2/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức Hội nghị Công bố Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Nhiều thành tựu đáng ghi nhận

Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông - hạ tầng cho chuyển đổi số quốc gia, mở ra không gian phát triển mới cho kinh tế - xã hội, gắn kết sự phát triển trên không gian số với không gian phát triển vật lý truyền thống, tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Hạ tầng thông tin và truyền thông là gì năm 2024
Hội nghị Công bố Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông cho biết, hạ tầng thông tin và truyền thông Việt Nam đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cụ thể, mức độ phổ cập hạ tầng thông tin và truyền thông cao hơn so với các nước phát triển có thu nhập cao với mức giá thấp. Mặc dù là một nước đang phát triển, có thu nhập trung bình thấp nhưng Việt Nam có độ phủ sóng 4G cao hơn các nước phát triển có thu nhập cao.

Độ phủ 4G tại Việt Nam là 99,8%, các nước thu nhập cao có độ phủ là 99,4%. Đây là nỗ lực của ngành thông tin và truyền thông trong quá trình phổ cập hạ tầng viễn thông đặc biệt là chương trình sóng và máy tính cho em để bảo đảm việc học và làm việc trực tuyến. Tỷ lệ này trước đây là 97%.

Trong số 7,3 tỷ người trên thế giới sử dụng điện thoại, tỷ lệ điện thoại thông minh là 63% thì tại Việt Nam, con số này là hơn 84%. Đây là nỗ lực của ngành thông tin và truyền thông hướng đến mục tiêu 100% người dùng có điện thoại thông minh vào cuối năm 2024.

Độ phủ cáp quang đến từng hộ gia đình gần 80% so với trung bình thế giới khoảng 60%. Kết quả này nhằm thực hiện mục tiêu chuyển đổi số toàn dân toàn diện, không bỏ ai lại phía sau trong quá trình chuyển đổi số.

Cước phí data tại Việt Nam được duy trì ở mức thấp, chỉ bằng một nửa mức trung bình của thế giới. Nhờ vậy mọi người dân đều có cơ hội để có thể sử dụng Internet, tiếp cận không gian số.

Lượng địa chỉ IPv4 thế hệ cũ đã dần cạn kiệt, không đủ cho người sử dụng và càng không đủ để phát triển kinh tế số. Các nước trên thế giới đều đang tăng tốc chuyển đổi sang IP thế hệ mới.

Đến nay, tỷ lệ sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6 của Việt Nam đứng thứ 2 tại Asean và thứ 9 toàn cầu, xếp trên cả các cường quốc như Trung Quốc, Mỹ hay Canada. Điều này giúp Việt Nam có cơ sở và tiềm năng để tăng tốc trong phát triển IoT và thúc đẩy nền kinh tế số.

Kiến tạo hạ tầng cho phát triển Chính phủ số, kinh tế số

Việt Nam đặt mục tiêu cao trong phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, kiến tạo hạ tầng cho phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Hạ tầng thông tin và truyền thông là một chỉnh thể thống nhất trên cơ sở liên kết giữa mạng bưu chính, hạ tầng số, hạ tầng công nghiệp công nghệ thông tin, các nền tảng chuyển đổi số quốc gia và hệ thống bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.

Hạ tầng thông tin và truyền thông là gì năm 2024
Đến năm 2030, mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số

Đơn cử, về lĩnh vực bưu chính, mục tiêu đến năm 2025, tổng năng lực khai thác phục vụ của mạng bưu chính đạt trên 93.000 tấn bưu gửi/ngày, thời gian giao hàng liên tỉnh và quốc tế (phần xử lý giữa các trung tâm) tối đa 5 ngày, thời gian giao hàng nội vùng tối đa 2 ngày; hình thành 3 trung tâm bưu chính khu vực trên cả nước bảo đảm năng lực khai thác bình quân đạt trên 11.000 tấn bưu gửi/ngày, phạm vi phục vụ bình quân 350 km; hình thành 14 trung tâm bưu chính vùng trên cả nước bảo đảm năng lực khai thác bình quân trên 4.500 tấn bưu gửi/ngày, phạm vi phục vụ bình quân 115 km.

Đến năm 2030, xây dựng 3 - 5 trung tâm bưu chính khu vực trên cả nước, năng lực khai thác bình quân của Trung tâm Bưu chính đạt trên 15.750 tấn bưu gửi/ngày; Các Trung tâm Bưu chính vùng có năng lực khai thác bình quân trên 5.000 tấn bưu gửi/ngày.

Về hạ tầng số, mục tiêu đến năm 2025, mạng băng rộng cố định bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang khi có nhu cầu với 90% người sử dụng có thể truy nhập Internet cố định, tốc độ trung bình 200 Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể truy nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s...

Đến năm 2030, hạ tầng mạng truy cập băng rộng cố định được đầu tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên 1Gb/s; mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo; phát triển thêm 4 - 6 tuyến cáp quang biển quốc tế; 100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp...

Hay về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, đến năm 2025, 100% hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước được bảo đảm an toàn theo cấp độ hệ thống thông tin; 100% bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp...

Đến năm 2030, Việt Nam trở thành một trong những trung tâm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng hàng đầu châu Á; hình thành được thị trường về bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, có sự cạnh tranh và ảnh hưởng trên toàn khu vực và thế giới...

Đáng chú ý, về công nghiệp công nghệ thông tin, mục tiêu đến năm 2025, hình thành và triển khai đề án, dự án 12 - 14 khu công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm; đến năm 2030, hình thành 16 - 20 khu công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm...

Mở ra không gian phát triển mới cho kinh tế - xã hội

Hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng cho chuyển đổi số quốc gia, mở ra không gian phát triển mới cho kinh tế - xã hội, được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược, cần ưu tiên đầu tư đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với an sinh xã hội.

Quy hoạch đã định hướng giải quyết các vấn đề liên quan đến sự liên kết, tính đồng bộ nội ngành và liên ngành và thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, phát huy lợi thế vùng trên cả nước.

Đặc biệt, quy hoạch cũng đề xuất các giải pháp thực hiện, trong đó bao gồm một số giải pháp đột phá như: Dừng triển khai công nghệ viễn thông di động thế hệ cũ theo lộ trình để chuyển đổi việc sử dụng các băng tần cho công nghệ mới, đồng thời quy hoạch bổ sung băng tần mới để phát triển các công nghệ di động thế hệ mới 4G, 5G và các thế hệ tiếp theo.

Từ năm 2025 tập trung phát triển mạng thông tin di động thế hệ thứ 5 (5G). Phân bổ tài nguyên viễn thông (tần số, kho số, tên miền,…) theo cơ chế thị trường đủ để bảo đảm cung cấp chất lượng dịch vụ viễn thông ngang tầm khu vực và thế giới; chính sách cho phép trung tâm dữ liệu được áp dụng cơ chế mua điện trực tiếp tại nguồn, cho phép các trung tâm dữ liệu khu vực (Digital Hub) được áp dụng các cơ chế đặc thù, ưu tiên đặt tại các trung tâm tài chính khu vực và quốc tế của Việt Nam.

Cùng với đó, ban hành chính sách khuyến khích và bắt buộc sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung, thúc đẩy việc kết nối, liên thông dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hạ tầng, tiết kiệm nguồn lực xã hội; Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm nhằm phát triển các sản phẩm trọng điểm Make in Viet Nam phục vụ Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số, sản xuất thông minh, nông nghiệp thông minh...

Đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông khẳng định, việc triển khai Quy hoạch thành công sẽ kiến tạo động lực, không gian phát triển cho lĩnh vực thông tin và truyền thông nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của ngành, đất nước để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bao trùm và bền vững.

Tại Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/1/2024, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện "Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050". Để Quy hoạch được triển khai theo đúng tầm nhìn và định hướng đã đề ra, Bộ Thông tin và Truyền thông đã dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch này và đang gửi xin ý kiến góp ý của các đơn vị, dự kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong thời gian tới để làm sở cứ triển khai Quy hoạch.

Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là gì?

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng. Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.

Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin là gì?

Cơ sở hạ tầng CNTT là tập hợp của tất cả các phần mềm, phần cứng, mạng và các dịch vụ được kết nối tạo nên môi trường CNTT của tổ chức. Mỗi thành phần của cơ sở hạ tầng CNTT cung cấp các dịch vụ riêng biệt và gia tăng hiệu quả tổng thể của hệ thống.

Dịch vụ cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin là gì?

Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) là nền tảng thiết yếu nhằm phục vụ các hoạt động của toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin doanh nghiệp/tổ chức. Xét trên tất cả các mặt từ cấu hình hệ thống, tính chính xác, ổn định, nhất quán, an ninh bảo mật cho đến giám sát, theo dõi hoạt động.

Hạ tầng công nghệ gồm những gì?

6 thành phần của hạ tầng công nghệ thông tin Hạ tầng CNTT bao gồm các thành phần chính như phần cứng, phần mềm, mạng, trung tâm dữ liệu, dịch vụ đám mây và cơ sở hạ tầng bảo mật.