Hậu quả của bệnh bướu cổ Sinh học 8

Bệnh bướu cổ là bệnh lý tuyến giáp. Thời gian đầu, khi bướu còn nhỏ, người bệnh rất khó phát hiện sự tồn tại của bệnh. Nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do thiếu hụt iod trong cơ thể. Tuy nhiên không phải cứ bổ sung đủ iod là bệnh sẽ khỏi. Hãy cùng Youmed tìm hiểu chi tiết hơn về căn bệnh này thông qua bài viết dưới đây nhé.

1. Bệnh bướu cổ là gì?

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng, có hình con bướm nằm ở đáy của cổ ngay dưới quả táo Adam. Nó sản sinh ra các chất có vai trò giúp điều hòa hoạt động tăng trưởng và phát triển của cơ thể.

Đôi khi tuyến giáp phát triển lớn hơn bình thường, cổ bị sưng lên thành hình bướu gọi là bướu cổ. Bướu cổ xảy ra khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn. Các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và đặc biệt là bệnh ung thư tuyến giáp, một bệnh rất nguy hiểm theo đó mà xuất hiện.

2. Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ

Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh bướu cổ là do sự thiếu hụt i-ốt trong cơ thể. Bệnh có liên quan nhiều đến hệ thần kinh nên thực tế rất khó chữa trị. Ở tình trạng bình thường, tuyến giáp sẽ thu nhận i-ốt trong cơ thể từ nguồn dinh dưỡng hằng ngày. Do một số lí do nào đó, tuyến giáp không nhận đủ lượng i-ốt, nó sẽ giảm sản sinh hoóc-môn. Cơ thể sẽ đền bù cho việc thiếu hụt này bằng cách tuyến giáp phải tăng thêm kích thước để sản xuất thêm hoóc-môn. Và như vậy tuyến giáp phình to, tạo thành bướu cổ.

Các nguyên nhân khác có thể dẫn đến bướu cổ bao gồm:

  • Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.
  • Do chế độ dinh dưỡng hằng ngày như: ăn nhiều thức ăn có tác dụng ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì…
  • Dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithium dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc có chứa i-ốt như thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc trị thấp khớp, thuốc trị hen, thuốc chống loạn nhịp…
  • Phụ nữ trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ.

3. Triệu chứng phát hiện bệnh bướu cổ

Bệnh bướu cổ mới xuất hiện thường khó phát hiện do không có nhiều triệu chứng rõ ràng. Triệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp. Khi bướu còn nhỏ thì rất khó phát hiện, nhưng có thể cảm nhận sự tồn tại của nó qua các biểu hiện:

  • Cảm giác đau cổ họng hoặc luôn cảm giác cổ họng bị vướng.
  • Khó nuốt.
  • Khó thở.
  • Cảm thấy hồi hộp, có những cơn đau vùng tim thoáng qua, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân hay có các biểu hiện của thừa hoóc-môn…
  • Mệt hoặc căng thẳng, trí nhớ giảm sút, bị táo bón, da khô, cảm thấy lạnh.
  • Khi bướu lớn hơn, bệnh nhân có thể cảm nhận được cục u cứng và cổ bị bành ra.

Bướu cổ có thể to hoặc nhỏ. Ta có thể phân loại các cấp độ bướu cổ theo kích thước:

  • Độ 1: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn.
  • Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.
  • Độ 3: Bướu quá to.

Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán như sau:

  • Bướu giáp chìm: xuất hiện ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Tình trạng này gây khó chịu mỗi khi nuốt và thở.
  • Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.

4. Phương pháp điều trị bướu cổ

Tùy thuộc vào kích thước của bướu, dấu hiệu và triệu chứng, nguyên nhân cơ bản, bác sĩ có thể khuyên bạn:

1. Quan sát: Khi bướu còn nhỏ và chức năng tuyến giáp vẫn bình thường, bác sĩ có thể chưa đưa ra phác đồ điều trị và đề nghị tiếp tục quan sát.

2. Thuốc: Bạn sẽ được chỉ định thuốc điều trị theo yêu cầu của bác sĩ dựa theo tình trạng và nguyên nhân bệnh.

3. Phẫu thuật: Nếu bướu đã lớn và gây khó chịu khi thở hoặc nuốt, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật loại bỏ toàn bộ hay một phần của tuyến giáp.

4. Iod phóng xạ: Trong một số trường hợp, iod phóng xạ được sử dụng để điều trị việc hoạt động quá mức của tuyến giáp. Các iod phóng xạ giúp phá hủy các tế bào tuyến giáp. Các kết quả điều trị trong giảm kích thước của bệnh bướu cổ, nhưng cuối cùng cũng có thể gây ra một tuyến giáp kém.

5. Chế độ dinh dưỡng phòng ngừa bệnh bướu cổ

Bổ sung đủ iod: Ăn thức ăn giàu iod như ăn hải sản hoặc rong biển, hoặc cá, mắm tôm, nước mắm, hoặc dùng muối iod. Tôm, cua đặc biệt chứa nhiều iod. Mọi người cần khoảng 150 microgram iod / ngày. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú và cho trẻ sơ sinh và trẻ em, bổ sung đầy đủ iod hết sức quan trọng.

Giảm tiêu thụ iod: Hấp thu quá nhiều iod đôi khi dẫn đến bệnh bướu cổ, tuy nhiên trường hợp này khá hiếm gặp. Trong trường hợp này tránh dùng muối chứa iod, hải sản, rong biển,…

Bệnh bướu cổ nếu biết cách phát hiện và điều trị kịp thời có thể giúp làm giảm triệu chứng bệnh. Ngoài ra phòng ngừa bệnh bằng việc bổ sung đầy đủ iod qua nguồn dinh dưỡng hàng ngày cũng vô cùng quan trọng. Thông qua bài viết này, chúng tôi hi vọng bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích về nguyên nhân, biểu hiện và cách phòng ngừa bệnh bướu cổ.

Dược sĩ: Phạm Thị Thúy Diễm

Bài 2 trang 178 sgk Sinh 8

Bài 2 [trang 178 sgk Sinh 8]

Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu Iốt.

Lời giải

Bệnh Bazơđô

Bệnh bướu cổ

Nguyên nhân

- Do sự rối loạn hoạt động của tuyến yên ->tuyến giáp hoạt động mạnh->tiết nhiều hooc-môn tirooxxin -> làm tăng cường trao đổi chất tăng tiêu dùng oxi [bazơđô]

- Do thiếu i-ốt trong khẩu phần ăn hàng ngày -> tiroxin không tiết ra -> tuyến yên sẽ tiết hooc-môn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động -> phì đại tuyến giáp [bướu cổ].

Hậu quả

Người bệnh tim đập nhanh, luôn hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh.

- Trẻ bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. 
- Người lớn bị bệnh thần kinh giảm sút, trí nhớ kém.

Xem toàn bộ Soạn Sinh 8: Bài 56. Tuyến yên, tuyến giáp

Sinh học 8 Bài 56 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững được kiến thức về tuyến yên, tuyến giáp. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh học 8 chương X trang 178.

Việc giải bài tập Sinh 8 bài 56 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Sinh 8 Bài 56: Tuyến yên, tuyến giáp

1. Đặc điểm

+ Nằm ở vùng dưới đồi, thuộc não trung gian

+ Có hình nhỏ như hạt đậu trắng nằm ở nền sọ

- Tuyến yên gồm: có thùy trước tuyến yên và thùy sau tuyến yên. Giữa hai thùy là thùy giữa chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố da.

- Tuyến yên là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác và các quá trình sinh lí của cơ thể.

2. Các hoocmôn của tuyến yên

1. Đặc điểm

  • Nằm trước sụn giáp của thanh quản
  • Là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng chừng 20 – 25g
  • Cấu tạo gồm: nang tuyến và tế bào tiết

- Hoocmôn của tuyến giáp là tiroxin [TH], trong thành phần có iot.

2. Vai trò của hoocmôn tuyến giáp

Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào.

* Khi thiếu iot → tiroxin không tiết ra → tuyến yên tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động → phì đại tuyến → gây ra bệnh bướu cổ

Hậu quả:

  • Trẻ em: chậm lớn, trí não kém phát triển
  • Người lớn: hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém

- Phòng bệnh: tuyên truyền toàn dân dùng muối iot

* Khi tuyến giáp hoạt động mạnh → tiết nhiều hoocmôn → tăng cường trao đổi chất quá mức → ​nhịp tim tăng → người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh.

Do tuyến giáp hoạt động nhiều nên cũng gây nên bệnh bướu cổ, mắt lồi.

- Ngoài ra tuyến giáp còn tiết hoocmôn canxitoxin + hoocmôn của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và photpho trong máu.

Tuyến cận giáp gồm có 4 tuyến, nằm sau tuyến giáp, có kích thước rất nhỏ chỉ khoảng 6 x 3 x 2 mm, màu sắc giống tuyến giáp.

Lập bảng tổng kết vai trò của các tuyến nội tiết đã học theo mẫu sau:

Gợi ý đáp án:

Bảng so sánh:

STTTuyến nội tiếtVai trò

1

Tuyến yên

Là tuyến quan trọng nhất tiết các hoocmon kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác. Đồng thời tiết các hoocmon có ảnh hưởng đến sinh trưởng, trao đổi glucozo, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn.

2

Tuyến giáp

Có vai trò quan trọng trong chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể.

3

Tuyến cận giáp

Cùng với tuyến giáp có vai trò điều hoa trao đổi canxi và photpho trong máu.

Bài 2 [trang 178 SGK Sinh học 8]

Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu iốt?

Gợi ý đáp án:

Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu iốt.

Bệnh bướu cổ do thiếu iotBệnh Bazodo

Khi thiếu iốt, chất tiroxin không được tiết ra, tuyến yên sẽ tiết nhiều hoocmon thúc đẩy tuyến giáp hoạt động gây phì đại tuyến làm thành bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển; người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém.

Do tuyến giáp hoạt động mạnh tiết nhiều hoocmon làm tăng trao đổi chất, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh. Do tuyến hoạt động mạnh nên cũng gây bướu cổ, mắt lồi.

Video liên quan

Chủ Đề