Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được quy định như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của kế toán Lê Ánh để rõ hơn về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là

1.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

2.Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

- Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

3.Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm x (Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho)

Trong đó:

-  Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

4.Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp

5.Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng

- Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.

- Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.

Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

Trên đây là quy định về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hy vọng qua bài viết trên các bạn đã nắm được các kiến thức về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bạn đọc có thể tham gia các lớp học kế toán tổng hợp tại trung tâm để rõ hơn về kiến thức trong lĩnh vực kế toán.

Trích lập các khoản dự phòng là công việc tất yếu trong tất cả các doanh nghiệp. Việc trích lập dự phòng là việc ghi nhận vào chi phí DN các khoản chênh lệch nhỏ hơn giá trị tài sản tại thời điểm lập BCTC và giá trị của các tài sản này tại thời điểm mua. Hoặc đó là sự ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả.

Các khoản dự phòng sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị tài sản không cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một trong những khoản trích lập quan trọng. Năm 2021 đã có nhiều quy định mới liên quan tới nội dung này. Mời bạn đọc xem và cập nhật chi tiết tại nội dung bài viết sau:

1. Tìm hiểu dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Có thể hiểu tóm tắt rằng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

Doanh nghiệp chỉ thực hiện lập dự phòng khi có những bằng chứng tin cậy chứng minh về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (A) được xác định theo công thức sau:

A = Giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ - Chi phí ước tính để hoàn thành việc sản xuất và bán hàng.

2. Nguyên tắc trong trích lập dự phòng giảm giá tồn kho

  • Chi phí dự phòng: được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích lập đúng theo quy định. Nếu thực hiện không đúng theo quy định tại thông tư 48/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2019.
  • Thời điểm trích lập và hoàn nhập dự phòng trùng với thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

3. Các quy định năm 2021 về việc trích lập dự phòng giảm giá tồn kho

a. Đối tượng lập dự phòng

Đối tượng lập dự phòng sẽ bao gồm toàn bộ thành phần liên quan tới kho như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm.

Tất cả các đối tượng này phải có giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đồng thời đảm bảo điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
  • Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

b. Mức trích lập dự phòng

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là

​Diễn giải chi tiết về các thành phần:

  • Giá gốc hàng hóa tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
  • Giá trị thuần: được tính theo công thức tại mục 1.

c. Xử lý khoản dự phòng hàng tồn kho

Sau khi tính toán và xác định được số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích, sẽ xảy ra một số trường hợp dưới đây. Doanh nghiệp cần lưu ý và xử trí cho phù hợp:

  • Nếu đối chiếu số dự phòng phải trích lập và số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước bằng nhau thì doanh nghiệp không được trích lập bổ sung các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm nay.
  • Nếu đối chiếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện tính toán phần chênh lệch và trích thêm vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
  • Nếu đối chiếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện tính toán phần chênh lệch hoàn nhập và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
  • Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

>>> Tìm hiểu thêm: Vai trò của kế toán quản trị hàng tồn kho

d. Xử lý với những hàng tồn kho đã trích lập dự phòng

Thẩm quyền xử lý

Căn cứ theo nội dung tại Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định thẩm quyền xử lý như sau:

  • Việc xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ hoặc thanh lý phải được thẩm định và xử lý qua một tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá. Hoặc nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp có thể tự thành lập Hội đồng xử lý đảm nhiệm công việc này.
  • Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác.

Hồ sơ gồm có

  • Biên bản kiểm kê: Xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có);
  • Bằng chứng liên quan tới hàng tồn kho hư hỏng như: Biên bản xác định chất lượng hàng tồn kho, Hình ảnh...

Cách xử lý

  • Thực hiện xử lý hủy bỏ, thanh lý với các mặt hàng tồn kho không còn có thể sử dụng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng.
  • Đối với hàng tồn kho hư hỏng do cá nhân làm hỏng thì doanh nghiệp có thẩm quyền xem xét và quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó.
  • Đối với hàng tồn kho không thu hồi được, khoản tổn thất thực tế là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi. Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ những quy định mới liên quan tới dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2021. Thực tế, mức dự phòng được hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước có giá trị rất nhỏ so với tổn thất của việc giảm giá hàng tồn kho cho doanh nghiệp. Vì vậy bản thân mỗi doanh nghiệp cần có sự chủ động trong phương pháp lập kế hoạch và quản lý hàng tồn kho hiệu quả. Việc ứng dụng phần mềm quản lý kho đã trở thành xu hướng chung hiện nay. Phân hệ phần mềm quản lý kho hàng BRAVO là một modules quan trọng trong hệ thống giải pháp quản trị tổng thể doanh nghiệp BRAVO 8R2 ERP-VN. Kế thừa các tính năng công nghệ hiện đại của cả hệ thống, phân hệ quản lý kho đã và đang đem lại những hiệu quả rõ rệt cho các doanh nghiệp vừa và lớn trong quá trình sử dụng.