Một quả táo nặng 0,5 kg rơi từ trên cây cách mặt đất 80 cm công của trọng lực là bao nhiêu

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Vở Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 4: Biểu diễn lực giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Lời giải:

Nam châm hút sắt làm cho sắt gắn với xe chuyển động nhanh lên. Như vậy lực có tác dụng làm thay đổi vận tốc của chuyển động [nhanh dần về phía nam châm].

– Quả bóng đập vào vợt làm bóng và vợt cùng bị biến dạng. Như vậy lực có tác dụng làm vật bị biến dạng.

– Kết luận: Lực có thể làm biến dạng, thay đổi chuyển động của vật.

1. Lực là một đại lượng vectơ

Đặc điểm của đại lượng vectơ gồm:

    + Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.

    + Độ dài biểu thị độ lớn của vectơ.

2. Tóm tắt cách biểu diễn vectơ lực F

Lực là một đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có:

    + Gốc là điểm đặt của lực.

    + Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.

    + Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước.

    + Kí hiệu của vectơ lực: F

    + Kí hiệu của cường độ lực: F.

Lời giải:

Biểu diễn những lực sau đây bằng vectơ lực:

– Trọng lực của một vật có khối lượng 5kg [tỉ xích 0,5 cm ứng với 10N].

Vật có khối lượng 5kg thì trọng lượng P là 50 N.

Lực P = 50N. [Tỉ xích 0,5 cm ứng với 10N].

– Lực kéo 15 000N theo phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải [tỉ xích lcm ứng với 5000N].

Lời giải:

Lực F1: Phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên, độ lớn 20N.

Lực F2: Phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải, độ lớn 30N.

Lực F3: Phương hợp với phương nằm ngang một góc 30o, chiều xiên lên từ trái sang phải, độ lớn 30N.

Ghi nhớ:

Lực là một đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có:

+ Gốc là điểm đặt của lực.

+ Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.

+ Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước.

A. Vận tốc không thay đổi.

B. Vận tốc tăng dần.

C. Vận tốc giảm dần.

D. Có thể tăng dần và cũng có thể giảm dần.

Lời giải:

Chọn D.

Nếu lực tác dụng lên vật là lực kéo thì sẽ làm cho vận tốc của vật tăng dần, nhưng nếu là lực cản thì sẽ làm cho vận tốc của vật giảm dần.

Lời giải:

Ví dụ về lực làm tăng vận tốc: Một chiếc xe đang đổ dốc, nếu không có lúc hãm thì lực hút của Trái Đất sẽ làm tăng vận tốc của xe.

Ví dụ về lực làm giảm vận tốc: Xe đang chuyển động trên đoạn đường ngang, nếu không có lực tác động nữa, lực cản của không khí sẽ làm giảm tốc độ xe.

Lời giải:

Khi thả vật rơi, do sức hút của Trái Đất, vận tốc của vật tăng.

Khi quả bóng lăn vào bãi cát, do lực cản của cát nên vận tốc của bóng bị giảm.

Lời giải:

a]

Vật chịu tác dụng của hai lực: lực kéo Fk có phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải, cường độ 5.50 = 250N. Lực cản Fc có phương nằm ngang, chiều từ phải sang trái, cường độ 3.50 = 150N.

b]

Vật chịu tác dụng của hai lực: trọng lực P có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới, cường độ 2.100 = 200N.

Lực kéo Fk nghiêng một góc 30o với phương nằm ngang, chiều hướng lên trên, cường độ 3.100 = 300N.

Lời giải:

a] Trọng lực của một vật là 1500N [tỉ lệ xích tùy chọn].

– Lực kéo của một xà lan là 2000N theo phương ngang, chiều từ trái sang phải, tỉ xích ứng với 500N.

Lời giải:

Đèn chịu tác dụng của 3 lực:

– Lực T1: Gốc là điểm O, phương nằm trùng với sợi dây OA, chiều từ O đến A và có độ lớn 10N.

– Lực T2: Gốc là điểm O, phương tạo với lực T1 góc 120o trùng với sợi dây OB, chiều từ O đến B và có độ lớn 10N.

– Trọng lực P: Gốc là điểm O, phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và có độ lớn P = 10.m = 10.1 = 10N.

Lời giải:

Vật chịu tác dụng của 3 lực:

– Lực kéo Fk: Gốc là điểm O, phương nằm ngang, chiều sang phải và có độ lớn 40N.

– Lực cản Fc: Gốc là điểm O, phương nằm ngang, chiều sang trái và có độ lớn 20N.

– Trọng lực P: Gốc là điểm O, phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và có độ lớn P = 30N.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vật Lí Lớp 8
  • Giải Sách Bài Tập Địa Lí Lớp 8
  • Đề Kiểm Tra Vật Lí Lớp 8
  • Giải Vở Bài Tập Vật Lí Lớp 8
  • Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
  • Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 8
  • Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 8

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 13: Công cơ học giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Bài 13.1 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8] Một nhóm học sinh đẩy một xe chở đất đi từ A đến B trên một đoạn đường bằng phẳng nằm ngang. Tới B họ đổ hết đất trên xe xuống rồi lại đẩy xe không đi theo đường cũ về A. So sánh công sinh ra ở lượt đi và lượt về. Câu trả lời nào sau đây là đúng?

A. Công ở lượt đi bằng công ở lượt về vì đoạn đường đi được như nhau.

B. Công ở lượt đi lớn hơn vì lực kéo ở lượt đi lớn hơn lực kéo ở lượt về.

C. Công ở lượt về lớn hơn vì xe không thì đi nhanh hơn.

D. Công ở lượt đi nhỏ hơn vì kéo xe nặng thì đi chậm hơn.

Lời giải:

Chọn B

Khi lượt đi xe chở đất nên công ở lượt đi lớn hơn vì lực kéo ở lượt đi lớn hơn lực kéo ở lượt về xe không có đất.

Bài 13.2 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8] Một hòn bi sắt lăn trên mặt bàn nhẵn nằm ngang. Nếu coi như không có ma sát và sức cản của không khí. Trong trường hợp này có công nào được thực hiện không?

Lời giải:

Không có công nào được thực hiện. Vì theo phương chuyển động của hòn bi thì không có lực nào tác dụng.

Lưu ý: Vào thời điểm hòn bi chuyển động chỉ có hai lực tác dụng vào nó là lực hút của Trái Đất và phản lực của mặt bàn. Hai lực này cân bằng nhau và đều vuông góc với phương chuyển động.

Bài 13.3 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8] Người ta dùng một cần cẩu để nâng một thùng hàng khối lượng 2500kg lên độ cao 12m. Tính công thực hiện được trong trường hợp này.

Tóm tắt:

m = 2500kg; h = 12 m

Công A = ?

Lời giải:

Thùng hàng có khối lượng là 2500kg nghĩa là nó có trọng lượng:

P = 10.m = 10.2500 = 25000N.

Công thực hiện khi nâng thùng hàng lên độ cao 12m là:

A = P.h = 25000N.12m = 300000 J = 300 kJ

Bài 13.4 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8]: Một con ngựa kéo xe chuyển động đều với lực kéo là 600N. Trong 5 phút công thực hiện được là 360kJ. Tính vận tốc chuyển động của xe.

Tóm tắt:

F = 600N; t = 5 phút = 5.60s = 300s; A = 360 kJ = 360000 J

Vận tốc v = ?

Lời giải:

Công A của lực F được tính bằng công thức: A = F.s

Suy ra quãng đường con ngựa kéo xe đi được là:

Vận tốc chuyển động của xe là:

Bài 13.5 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8] Hơi nước có áp suất không đổi là p = 6.105 N/m2 được dẫn qua van vào trong xilanh và đẩy pit-tông chuyển động từ vị trí AB đến vị trí A’B’ [H.13.1]. Thể tích của xilanh nằm giữa hai vị trí AB và A’B’ của pít – tông là V = 15dm3. Chứng minh rằng công của hơi nước sinh ra bằng thể tích của p và V. Tính công đó ra J.

Tóm tắt:

p = 6.105 N/m2; V = 15 dm3; diện tích S;

Chứng minh A = p.V; A = ? J

Lời giải:

Ta có: V = 15 dm3 = 0,015 m3

Lực hơi nước tác dụng lên pit-tông là F = p.S

[trong đó S là diện tích bề mặt của pit – tông].

Gọi h là quãng đường dịch chuyển của pit – tông thì thể tích của xi –lanh giữa hai vị trí AB và A’B’ của pittông là: V = S.h

Công của hơi sinh ra là:

Vậy A = p.V = 6.105.0,015 = 9000 J.

Bài 13.6 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8] Trường hợp nào dưới đây có công cơ học?

A. Một quả bưởi rơi từ cành cây xuống.

B. Một lực sĩ cử tạ đang đứng yên ở tư thế đỡ quả tạ.

C. Một vật sau khi trượt xuống hết một mặt phẳng nghiêng, trượt đều trên mặt bàn nhẵn nằm ngang coi như không có ma sát.

D. Hành khách đang ra sức đẩy một xe khách bị chết máy, nhưng xe vẫn không chuyển động được.

Lời giải:

Chọn A

Vì trường hợp có công cơ học khi có lực tác dụng vào vật và làm cho vật chuyển động.

Bài 13.7 [trang 37 Sách bài tập Vật Lí 8] Phát biểu nào dưới đây là đúng?

A. Jun là công của một lực làm vật chuyển dịch được 1m.

B. Jun là công của lực làm dịch chuyển một vật có khối lượng là 1kg một đoạn đường 1m.

C. Jun là công của lực 1N làm dịch chuyển một vật một đoạn 1m.

D. Jun là công của lực 1N làm dịch chuyển vật một đoạn 1m theo phương của lực.

Lời giải:

Chọn D

Công được tính bằng công thức: A = F.s khi lực F = 1N và s = 1m thì A = 1N.1m = 1Nm = 1J nên Jun là công của lực 1N làm dịch chuyển vật một đoạn 1m theo phương của lực.

Bài 13.8 [trang 38 Sách bài tập Vật Lí 8] Một vật trọng lượng 2N trượt trên mặt bàn nằm ngang được 0,5m. Công của trọng lực là

A. 1J

B. 0J

C. 2J

D. 0,5J

Lời giải:

Chọn B. Vì trọng lực có phương vuông góc với phương nằm ngang nên công của trọng lực bằng 0J.

Bài 13.9 [trang 38 Sách bài tập Vật Lí 8] Tính công của lực nâng một búa máy có khối lượng là 20 tấn lên cao 120 cm

Lời giải:

Ta có: m = 20 tấn = 20.1000 kg = 20000 kg

h = 120 cm = 1,2 m

Lực nâng của một búa máy bằng trọng lượng của vật:

F = P = 10.m = 10.20000 = 200000 N

Công của lực nâng một búa máy là:

A = F.h = 200000.1,2 = 240000 J.

Bài 13.10 [trang 38 Sách bài tập Vật Lí 8] Tính công cơ học của một người nặng 50 kg thực hiện khi đi đều trên một đoạn đường nằm ngang 1km. Biết rằng, công của một người khi đi đều trên đường nằm ngang thì bằng 0,05 lần công của lực nâng người đó lên độ cao bằng đoạn đường đó.

Lời giải:

m = 50kg; s = 1km = 1000m.

Theo đề bài: A = 0,05.Ap

Mà công của lực nâng người lên độ cao h = s là:

Ap = P.h = 10m.h = 10.50.1000 = 500000 J

Vậy công của một người khi đi đều trên đường nằm ngang là:

A = 0,05.Ap = 25000 J.

Bài 13.11 [trang 38 Sách bài tập Vật Lí 8] Một đầu tàu kéo một đoàn tàu chuyển động từ ga A tới ga B trong 15 phút với vận tốc 30km/h. Tại ga B đoàn tàu được mắc thêm toa và do đó chuyển động đến từ ga B đến ga C với vận tốc nhỏ hơn trước 10km/h. Thời gian đi từ ga B đến ga C là 30 phút. Tính công của đầu tàu đã sinh ra biết rằng lực kéo của đầu tàu không đổi là 40000N.

Tóm tắt:

t1 = 15 phút = 1/4h; v1 = 30km/h

v2 = 30 – 10 = 20 km/h; t2 = 30 phút = 1/2h

F = 40000N

A = ?

Lời giải:

Quãng đường đi từ ga A tới ga B là:

S1 = v1.t1 = 30.1/4 = 7,5 km

Quãng đường đi từ ga B tới ga C là:

S2 = v2.t2 = 20.1/2 = 10 km

Quãng đường đi từ ga A tới ga C là:

S = S1 + S2 = 17,5km = 17500 m

Công của đầu tàu đã sinh ra là:

A = F.S = 40000.17500 = 700000000 J

Bài 13.12 [trang 38 Sách bài tập Vật Lí 8] Một vận động viên nhảy cao đạt được thành tích là 2,1m. Giả sử vận động viên đó là nhà du hành vũ trụ lên Mặt Trăng thì ở trên Mặt Trăng người ấy nhảy cao được bao nhiêu mét? Biết rằng lực hút của Trái Đất lên vật ở mặt đất lớn hơn lực hút của Mặt trăng lên vật ấy ở trên Mặt Trăng 6 lần và ở trên Mặt Trăng người ấy phải mặc thêm bộ áo giáp vũ trụ bằng 1/5 thân thể người đó. Công của cơ bắp sinh ra trong mỗi lần nhảy coi là như nhau.

Lời giải:

Gọi trọng lượng của mỗi người trên Trái Đất là P.

Vì lực hút của Trái Đất lên vật ở mặt đất lớn hơn lực hút của Mặt trăng lên vật ấy ở trên Mặt Trăng 6 lần nên trọng lượng của người đó và bộ áo trên Mặt Trăng là:

Khi nhà du hành vũ trụ nhảy trên mặt đất thì công thực hiện là: A = P.h [1]

Khi nhà du hành vũ trụ nhảy trên Mặt Trăng công thực hiện là:

Công của cơ bắp sinh ra trong mỗi lần nhảy coi là như nhau nên A = A1

Từ [1] và [2]:

Video liên quan

Chủ Đề