1. Độ tan của một chất trong nước là gì?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến độ tan?
a] Độ tan của một chất trong nước [kí hiệu S] là số gam chất đó tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ xác định
Thí dụ: \[{S_{NaCl[{{25}^0}C]}} = 36\,\,gam\], có nghĩa là ở 250C, trong 100 gam nước chỉ có thể hòa tan tối đa là 36 gam NaCl để tạo ra dung dịch NaCl bão hòa
b] Yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong nước là nhiệt độ [đối với độ tan của chất khí trong nước còn phụ thuộc vào áp suất]
Thí dụ: \[{S_{NaCl[{{100}^0}C]}} = 39,8\,gam\]
2. Nồng độ dung dịch cho biết những gì?
a] Nồng độ phần trăm của dung dịch [kí hiệu là C%] cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.
Công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
\[C\% = \dfrac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}}.100\% \]
Thí dụ: Dung dịch đường 20% cho biết trong 100g dung dịch có hòa tan 20 gam đường.
b] Nồng độ mol của dung dịch [kí hiệu là CM] cho ta biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.
Công thức tính nồng độ mol của dung dịch là:
\[{C_M} = \dfrac{n}{V}[mol/l]\]
Thí dụ: Dung dịch H2SO4 0,5M cho biết trong 1 lít dung dịch có hòa tan 0,5 mol H2SO4
3. Cách pha chế dung dịch như thế nào?
Bước 1: Tính các đại lượng cần dùng
Bước 2: Pha chế dung dịch theo các đại lượng đã xác đinh
Thí dụ: Pha chế 200 gam dung dịch NaCl 20%
Bước 1: mNaCl= [200. 20]:100= 40 gam
mH2O= mdd mct = 200- 40 = 160 gam
Bước 2: Cách pha chế
- Cân 40 gam NaCl khan cho vào cốc
- Cân 160 gam H2O [hoặc đong 160 ml nước] cho dần dần vào cốc và khuấy cho đến khi tan hết, ta được 200 gam dung dịch NaCl 20%