Nêu các thuộc tính của giả thuyết khoa học?

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Một giả thuyết xác định các đặc điểm có thể có của các biến và các mối quan hệ tồn tại giữa các biến này. Tất cả các nghiên cứu khoa học phải bắt đầu từ một hoặc một số giả thuyết nhằm chứng minh.

Một giả thuyết là một giả định có thể được xác minh bằng nghiên cứu khoa học. Nói cách khác, các giả thuyết là sự hình thành của vấn đề: chúng thiết lập các mối quan hệ có thể có giữa các biến.

Có nhiều cách khác nhau để phân loại các giả thuyết theo các tiêu chí khác nhau. Phổ biến nhất là phân biệt giữa các giả thuyết null, giả thuyết chung hoặc lý thuyết, giả thuyết làm việc và giả thuyết thay thế. Đổi lại, trong mỗi loại, các kiểu con khác nhau được xác định.

Chỉ số

  • 1 Giả thuyết và phương pháp khoa học
  • 2 loại giả thuyết chính trong một cuộc điều tra khoa học
    • 2.1 - Giả thuyết không
    • 2.2 - Giả thuyết chung hoặc lý thuyết
    • 2.3 - Giả thuyết công việc
    • 2.4-Giả thuyết bên ngoài
  • 3 loại giả thuyết khác
    • 3.1 - Giả thuyết tương đối
    • 3.2 Giả thuyết có điều kiện
  • 4 phân loại thay thế có thể
    • 4.1 - Giả thuyết xác suất
    • 4.2 - Giả thuyết xác định
  • 5 tài liệu tham khảo

Giả thuyết và phương pháp khoa học

Trong phương pháp khoa học sẽ cố gắng chứng minh tính hợp lệ của một giả thuyết chính. Điều này được gọi là một giả thuyết làm việc. Nếu muốn điều tra một số giả thuyết hợp lý, các giả thuyết thay thế sẽ được xem xét. Trong giả thuyết làm việc và giải pháp thay thế, có ba loại phụ: giả thuyết quy kết, liên kết và nguyên nhân.

Không giống như các giả thuyết làm việc và thay thế, định lượng mối quan hệ giữa các biến, các giả thuyết chung hoặc lý thuyết thiết lập mối quan hệ khái niệm giữa chúng. Mặt khác, cũng có giả thuyết không, đó là giả thuyết xác định rằng không có mối quan hệ liên quan giữa các biến đang nghiên cứu.

Nếu tính hợp lệ của giả thuyết làm việc và các giả thuyết thay thế không thể được chứng minh, giả thuyết khống sẽ được chấp nhận là hợp lệ. Ngoài những loại này còn có các loại giả thuyết khác, chẳng hạn như loại tương đối và có điều kiện. Họ cũng có thể được phân loại theo các tiêu chí khác; Ví dụ, có thể phân biệt giữa các giả thuyết xác suất và xác định.

Các loại giả thuyết chính trong một cuộc điều tra khoa học

-Giả thuyết không

Giả thuyết khống cho rằng không có mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Vì lý do này, nó còn được gọi là một giả thuyết không liên quan.

Giả thuyết này sẽ được chấp nhận nếu cuộc điều tra cho thấy giả thuyết hoạt động và các giả thuyết thay thế không hợp lệ.

Ví dụ

"Không có mối quan hệ giữa màu tóc của học sinh và kết quả học tập của họ".

-Giả thuyết chung hoặc lý thuyết

Các giả thuyết chung hoặc lý thuyết là những giả thuyết được xây dựng theo cách khái niệm, mà không định lượng các biến.

Thông thường, những giả thuyết này có được thông qua một quá trình cảm ứng hoặc khái quát hóa dựa trên sự quan sát các hành vi tương tự.

Ví dụ

"Học sinh càng học nhiều giờ, điểm số càng tốt".

Trong số các giả thuyết lý thuyết có các giả thuyết khác nhau, đó là những giả thuyết xác định rằng có sự khác biệt giữa hai biến nhưng không đo lường được độ lớn của chúng. Ví dụ: "trong trường đại học số lượng sinh viên quốc gia nhiều hơn số lượng sinh viên quốc tế".

-Giả thuyết công việc

Giả thuyết công việc là một giả thuyết được cố gắng chứng minh hoặc hỗ trợ thông qua nghiên cứu khoa học.

Những giả thuyết này có thể được xác minh bằng thực nghiệm, vì vậy chúng còn được gọi là giả thuyết hoạt động.

Nói chung, chúng được lấy từ việc khấu trừ: dựa trên các luật chung được quy định cụ thể trong một trường hợp cụ thể. Giả thuyết làm việc có thể là do, kết hợp hoặc nguyên nhân.

- Thuộc tính

Giả thuyết quy kết hoặc phổ biến điểm mô tả các sự kiện. Giả thuyết này được sử dụng để mô tả các hành vi thực tế, có thể đo lường được và có thể phân biệt với các hành vi khác. Giả thuyết quy kết bao gồm một biến duy nhất.

Ví dụ

"Phần lớn sinh viên tại trường đại học là từ 18 đến 23 tuổi".

- Liên kết

Giả thuyết kết hợp thiết lập mối quan hệ giữa hai biến. Nếu biến đầu tiên được biết, có thể dự đoán biến thứ hai.

Ví dụ

"Có gấp đôi số sinh viên trong khóa đầu tiên so với khóa cuối cùng".

- Nhân quả

Giả thuyết nguyên nhân xác định mối quan hệ giữa hai biến. Sự tăng hoặc giảm của biến thứ nhất xác định mức tăng hoặc giảm trong biến thứ hai. Các biến này được gọi là "nguyên nhân" và "hiệu ứng", tương ứng.

Để chứng minh một giả thuyết nguyên nhân, sự tồn tại của mối quan hệ nguyên nhân hoặc mối quan hệ thống kê phải được xác định. Nó cũng có thể được chứng minh bằng cách loại bỏ các giải thích thay thế. Công thức của những giả thuyết này thuộc loại: "Có ... sau đó ...".

Ví dụ

"Nếu một học sinh học thêm 10 giờ mỗi tuần, thì điểm của anh ta sẽ cải thiện một điểm trong số mười".

-Các giả thuyết thay thế

Các giả thuyết thay thế cố gắng trả lời cùng một vấn đề như các giả thuyết làm việc. Tuy nhiên, như tên của họ cho thấy, họ tìm kiếm những lời giải thích khác nhau có thể. Do đó, có thể kiểm tra các giả thuyết khác nhau trong quá trình điều tra tương tự.

Chính thức, những giả thuyết này làtương tự như giả thuyết công việc. Họ cũng có thể được phân loại là thuộc tính, liên kết và nhân quả.

Các loại giả thuyết khác

Một số tác giả xác định các loại giả thuyết ít phổ biến khác. Ví dụ:

-Giả định tương đối

Các giả thuyết tương đối đánh giá ảnh hưởng của hai hoặc nhiều biến số khác.

Ví dụ

"Tác động của việc tăng giá đối với số lượng sinh viên đại học ít hơn ảnh hưởng của việc giảm lương đối với số lượng sinh viên đại học".

Biến 1: tăng giá

Biến 2: giảm lương

Biến phụ thuộc: số lượng sinh viên đại học.

-Giả thuyết có điều kiện

Các giả thuyết có điều kiện cho rằng một biến phụ thuộc vào giá trị của hai biến khác. Trong trường hợp này, các giả thuyết tương tự như nguyên nhân, nhưng có hai biến "nguyên nhân" và một biến "hiệu ứng".

Ví dụ

"Nếu học sinh không mang bài tập đến và trễ, em sẽ bị đuổi khỏi lớp".

Nguyên nhân 1: không mang theo bài tập.

Nguyên nhân 2: đến muộn.

Tác dụng: bị trục xuất.

Để biến "hiệu ứng" được hoàn thành, không đủ để một trong hai biến "nguyên nhân" được đáp ứng: cả hai phải được đáp ứng.

Phân loại thay thế có thể

Việc phân loại giả thuyết nghiên cứu khoa học đã được đưa ra là thông thường nhất. Tuy nhiên, cũng có thể phân loại các giả thuyết dựa trên các tiêu chí khác.

Ví dụ, có thể phân biệt giữa các giả thuyết xác suất và xác định.

-Giả thuyết xác suất

Những giả thuyết này cho thấy rằng có một mối quan hệ giữa các biến được đáp ứng trong hầu hết dân số.

Ví dụ

"Nếu một học sinh không học, anh ta sẽ đình chỉ".

-Giả thuyết xác định

Những giả thuyết này cho thấy mối quan hệ giữa các biến luôn được đáp ứng.

Ví dụ

"Nếu một học sinh không xuất hiện trong kỳ thi, anh ta sẽ đình chỉ".

Tài liệu tham khảo

  1. Fernández Guerrero, G. Phương pháp nghiên cứu. Đại học Luân Đôn Có sẵn tại: s3.amazonaws.com
  2. Kumar, R. 1999. Phương pháp nghiên cứu. Hướng dẫn từng bước cho người mới bắt đầu. Luân Đôn: SAGE Publications Ltd. Có tại: xã hội học.kpi.ua
  3. Chủ sở hữu, L.C. 2015. Nghiên cứu và viết theo kinh nghiệm: Hướng dẫn thực hành của sinh viên khoa học chính trị. Singapore: Báo chí CQ.
  4. Sabino, C. 1992. Quá trình nghiên cứu. Venezuela: Panapo.
  5. Cao đẳng thành phố Sacramento. Giả thuyết nghiên cứu: các loại. Có sẵn tại: scc.losrios.edu

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn các đặc điểm của giả thuyết nghiên cứu khoa học. Bạn sẽ có thể tìm thấy trong bài viết này đầy đủ thông tin về khái niệm, phân loại và vai trò của các giả thuyết nghiên cứu khoa học. Đây là một vấn đề có tính học thuật cao và gây khó khăn với nhiều người nghiên cứu. Cùng tìm hiểu về chủ đề này với Luận Văn Việt trong bài viết dưới đây. 

Giả thuyết nghiên cứu khoa học là gì?

1. Khái niệm về giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định sơ bộ hay là một kết luận giả định về kết quả nghiên cứu, bản chất của đối tượng nghiên cứu do người nghiên cứu đề ra để chứng minh hoặc bác bỏ [Vũ Cao Đàm, 2018].

Giả thuyết nghiên cứu có thể đúng hoặc sai. Người nghiên cứu đề ra giả thuyết nghiên cứu nhằm định hướng nghiên cứu và kế hoạch thực hiện nghiên cứu khoa học.

Trong các bài nghiên cứu khoa học, sau khi đã tìm được vấn đề, chủ đề nghiên cứu, các nhà nghiên cứu cần tập trung xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Từ những giả thuyết này, họ tiến hành chứng minh hoặc bác bỏ đối tượng nghiên cứu theo mục đích nghiên cứu đã đề ra.

2. Phân loại giả thuyết nghiên cứu khoa học và ví dụ

Dựa vào đặc điểm của mỗi giả thuyết khoa học, các nhà khoa học đã chia chúng ra thành 7 loại chính. Nắm bắt, hiểu được đặc điểm của từng loại giả thuyết khoa học sẽ giúp bạn có thể hiểu cách viết các giả thuyết nghiên cứu.

2.1. Giả thuyết không

Giả thuyết không là giả thuyết khoa học cho rằng các biến nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu không có bất kỳ mối quan hệ nào với nhau. Cũng vì vậy mà giả thuyết không còn được gọi là một giả thuyết không liên quan. 

Giả thuyết không sẽ được khẳng định, xác định và chấp nhận nếu tất cả các kết quả điều tra cho thấy giả thuyết đúng. Đặc biệt, các giả thuyết thay thế cho giả thuyết không không hoạt động, hoặc không hợp lệ.

Ví dụ: Không có bất kỳ mối quan hệ nào giữa phong cách ăn mặc, màu tóc của sinh viên đối với năng lực và kết quả học tập của họ. 

Giả thuyết không cho rằng các đối tượng nghiên cứu không có mối quan hệ

2.2. Giả thuyết chung hoặc lý thuyết

Giả thuyết chung hoặc lý thuyết là các giả thuyết khoa học xây dựng dựa trên hoạt động khái niệm hóa mà không định lượng cụ thể các biến nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu. 

Những giả thuyết chung hoặc lý thuyết thường được hình thành thông qua một quá trình sơ bộ về cảm ứng và khái quát đối tượng nghiên cứu. Người nghiên cứu sẽ dựa trên những đặc điểm nổi bật, hành vi tương tự để đưa ra giả thuyết.

Ví dụ: Học sinh đọc càng nhiều sách, kết quả học tập càng tốt.

Đặc biệt, giữa các giả thuyết chung và lý thuyết có giả thuyết khác nhau. Giả thuyết này xác định sự khác nhau giữa các biến nghiên cứu tuy nhiên không có định lượng của thể về chúng và sự khác nhau giữa chúng. 

Ví dụ: Trong trường cấp 3 này có số lượng học sinh dân tộc thiểu số nhiều hơn học sinh dân tộc kinh.

2.3. Giả thuyết công việc

Giả thuyết công việc là giả thuyết khoa học được chứng minh, bác bỏ hoặc hỗ trợ thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học. Qua các cuộc điều tra thực tế, các kết quả điều tra, người nghiên cứu có thể xác minh các giả thuyết công việc.

Có thể hiểu rằng, các giả thuyết công việc được xây dựng từ việc khấu trừ dựa trên các quy định cụ thể trong các trường hợp nhất định. Giả thuyết công việc thường chỉ các nguyên nhân hay sự kết hợp giữa các biến nghiên cứu.

Ví dụ: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên không làm việc đúng chuyên ngành là do không có các trải nghiệm thực tế về nghề nghiệp trong trường đại học.

Giả thuyết công việc chỉ các nguyên nhân hay sự kết hợp giữa các biến

2.4. Giả thuyết tương đối

Giả thuyết tương đối hay còn được gọi là giả định tương đối, là các giả thuyết nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của các biến số nghiên cứu với nhau. Giả thuyết này thường dùng để miêu tả mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các giả thuyết nghiên cứu.

Ví dụ: “Sự khác nhau trong tác động của việc tăng giá học phí và giảm tiền thưởng học bổng với sinh viên”

Để chứng minh giả thuyết khoa học này, người nghiên cứu cần thực hiện 2 bước:

Bước 1: Tiến hành tăng giá học phí

Bước 2: Bắt đầu giảm học bổng 

Biến phụ thuộc của phương pháp nghiên cứu này là số lượng sinh viên đại học. 

2.5. Giả thuyết có điều kiện

Giả thuyết có điều kiện là các giả thuyết cho rằng một biến nghiên cứu phụ thuộc vào giá trị của hai biến nghiên cứu khác. Trong trường hợp này, giả thuyết có điều kiện sẽ bao gồm hai vế đó là hai biến “nguyên nhân” và một biến “ hiệu ứng”.

Để dễ hình dung hơn, thì hai biến “nguyên nhân” chính là điều kiện để một biến “hiệu ứng” có thể xảy ra. Đây cũng là lý do các giả thuyết khoa học này được gọi là giả thuyết có điều kiện.

Đây là giả thuyết khoa học phổ biến và có tính ứng dụng cao trong các nghiên cứu khoa học.

Ví dụ: “ Nếu học sinh không nộp bài tập về nhà hoặc nộp muộn, họ sẽ bị điểm thấp”

Nguyên nhân 1: Không nộp bài tập về nhà
Nguyên nhân 2: Nộp bài tập về nhà muộn

Hiệu ứng: Bị điểm kém

Giả thuyết có điều kiện bao gồm “nguyên nhân” và hiệu ứng

2.6. Giả thuyết xác suất

Giả thuyết xác suất là các giả thuyết khoa học thể hiện mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu và được đáp ứng trong hầu hết các đối tượng nghiên cứu, hầu hết dân số.

Ví dụ: “Nếu một sinh viên nghỉ học quá 3 tháng không lý do, anh ta sẽ bị đuổi học”

2.7. Giả thuyết xác định

Giả thuyết xác định là các giả thuyết thể hiện mối quan hệ giữa các biến số luôn luôn được đáp ứng. Nói cách khác, điều kiện và hiệu ứng luôn tồn tại song song với nhau.

Ví dụ: “Nếu một sinh viên không tham gia thi cuối môn, anh ta sẽ bị trượt môn.”

3. Vai trò của giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu khoa học có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu. 

  • Khởi điểm của mọi nghiên cứu khoa học: không có nghiên cứu khoa học hay khoa học nào lại không có giả thuyết. Phát triển từ các giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu tiến hành nghiên cứu và tìm ra đáp án. 
  • Định hướng nghiên cứu khoa học: việc chứng minh hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu là phần việc chính trong một nghiên cứu khoa học. 
  • Đưa ra các giả thuyết nghiên cứu đúng, logic sẽ giúp quá trình nghiên cứu diễn ra nhanh hơn.  
  • Đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sai, không phù hợp sẽ đưa nghiên cứu khoa học vào ngõ cụt, không thể thực hiện các bước tiếp theo. 
  • Tiền đề để thực hiện các nghiên cứu khoa học: căn cứ vào đặc điểm của các giả thuyết khoa học, người nghiên cứu tiến hành xây dựng kế hoạch nghiên cứu. Sau khi đã xác định được chủ đề nghiên cứu thì đưa ra các giả thuyết khoa học là bước cần thiết nhất. 
Vai trò của giả thuyết nghiên cứu
  • Cơ sở phát triển của nghiên cứu khoa học. đi lên từ việc chứng minh các giả thuyết khoa học, nhà nghiên cứu mới có thể chứng minh được mục đích thực hiện nghiên cứu khoa học của mình.   
  • Tạo nên nghiên cứu khoa học: giải thuyết nghiên cứu là thành phần chính, mấu chốt trong các nghiên cứu khoa học. Tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, cùng với tính đúng đắn của quá trình chứng minh giả thuyết đó có tác động rất lớn đến một nghiên cứu khoa học. 

4. Chức năng của giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu khoa học được xem là các tiên đoán, phán đoán trong các nghiên cứu khoa học. Dựa vào tư duy logic của chủ thể nghiên cứu khoa học, cộng với các kinh nghiệm khoa học, quan sát từ trước,  nhà nghiên cứu đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.

Giả thuyết nghiên cứu khoa học có tính chỉ đường. Mendeleev đã nói rằng “Có một giả thuyết sai, vẫn hơn không có một giả thuyết nào cả.” Thông qua các giả thuyết, người nghiên cứu mới có thể hoàn thành nghiên cứu khoa học của mình.

5. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Để xây dựng được một giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu cần nắm vững đầy đủ 2 yếu tố sau:

5.1. Nhận dạng các loại hình nghiên cứu

ba loại nghiên cứu phổ biến: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai. Các nhà nghiên cứu cần xác định rõ đặc điểm của nghiên cứu khoa học mình đang thực hiện. 

Dựa vào loại hình nghiên cứu khoa học, nhà khoa học có thể thực hiện và nhận định một số giả thuyết khoa học và cách viết giả thuyết khoa học phù hợp.

Các loại hình nghiên cứu khoa học

5.2. Phương pháp đưa ra một phán đoán

Đây là phương pháp chính, sử dụng tư duy logic hay suy luận cá nhân của chủ thể nghiên cứu để đưa ra các phán đoán từ đó xây dựng thành giả thuyết nghiên cứu. 

Liên hệ từ những đặc điểm, quan sát, kinh nghiệm, người nghiên cứu có thể xây dựng các giả thuyết nghiên cứu khoa học phù hợp. Họ cũng cần xác định rõ giả thuyết nghiên cứu khoa học là gì. 

Có ba hình thức suy luận thông dụng: 

  • Suy luận theo hướng diễn dịch: Trong hình thức này, nhà nghiên cứu sẽ tư duy bắt đầu từ những phát đoán đã có sẵn rồi mới phát triển và đưa ra thành giả thuyết nghiên cứu.
  • Suy luận theo hướng quy nạp: Đây là hình thức suy luận cần có khả năng phân tích và tổng hợp cao. Người nghiên cứu sẽ tổng hợp những cái riêng, thành những cái chung và đưa ra giả thuyết nghiên cứu. 
  • Suy luận theo hướng loại suy: Đây là hướng suy luận đồng cấp. Nhà nghiên cứu sẽ suy luận từ cái riêng đến cái riêng, tìm ra những điểm chung hay loại trừ những suy luận không liên quan. 

6. Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu

Chỉ có hai cách duy nhất để một nhà nghiên cứu có thể tiến hành kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu. Đó là: chứng minh và bác bỏ.

6.1. Chứng minh giả thuyết

Chứng minh giả thuyết nghiên cứu là đúng. Dựa vào các kết quả điều tra, các tài liệu nghiên cứu khoa học trước đó, kết hợp với tư duy logic, người nghiên cứu cần chứng minh giả thuyết nghiên cứu thuyết phục và đúng. 

Trong phương pháp kiểm chứng này, chủ thể nghiên cứu cần đưa ra đầy đủ các luận điểm, luận cứ, luận đề, lập luận chặt chẽ để đảm bảo tính thuyết phục của quá trình nghiên cứu.

Phương pháp chứng minh giả thuyết nghiên cứu cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau:

  • Luận đề phải rõ ràng, nhất quán
  • Luận cứ phải chính xác, chân thực, có mối quan hệ trực tiếp với luận đề
  • Luận chứng không vi phạm các nguyên tắc suy luận, logic. 
Chứng minh giả thuyết nghiên cứu là đúng

6.2. Bác bỏ giả thuyết

Bác bỏ là phương pháp chỉ rõ tính phi lý của một giả thuyết nghiên cứu khoa học, bác bỏ tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu sai.

Trong phương pháp này, người nghiên cứu cần:

  • Bác bỏ luận đề: Chỉ ra những điểm bất cập và phi lý
  • Bác bỏ luận cứ: Chỉ ra sự thiếu chân thực của luận cứ, sự rời rạc của luận cứ và luận đề
  • Bác bỏ luận chứng: Luận chứng không phù hợp với quy tắc suy luận.

Bài viết trên đây đã giới thiệu đến bạn đầy đủ những thông tin, kiến thức về giả thuyết nghiên cứu khoa học. Mong rằng bạn đã hiểu rõ hơn về giả thuyết nghiên cứu qua bài viết này. 

Để được giải đáp thêm nhiều vấn đề khác về nghiên cứu khoa học, theo dõi và liên lạc ngay với Luận Văn Việt qua số điện thoại : 0915 686 999 hoặc email: .

Tài liệu tham khảo:

1. Vũ Cao Đàm. [2018]. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 

2. Fernández Guerrero, G. Phương pháp nghiên cứu. Đại học Luân Đôn [Có sẵn tại: s3.amazonaws.com]

3. Cao đẳng thành phố Sacramento. Các loại giả thuyết nghiên cứu[Có sẵn tại: scc.losrios.edu]

4. L.C. [2015]. Hướng dẫn thực hành của sinh viên khoa học chính trị. Singapore: Báo chí CQ.

5. Sabino, C. [1992]. Quá trình nghiên cứu. Venezuela: Panapo.

6. Kumar, R. [1999]. Phương pháp nghiên cứu: Hướng dẫn từng bước cho người mới bắt đầu. Luân Đôn: SAGE Publications Ltd. 

Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.

Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!

Video liên quan

Chủ Đề