Ngựa màu đỏ gọi là gì

NĂM NGỌ N�I CHUYỆN NGỰA

Lương y. Nguyễn Kỳ Nam

Ph� chủ tịch Hội Đ�ng y - Ch�m Cứu tỉnh C� Mau

Ngựa biểu tượng của năm Ngọ � l� con gi�p thứ bảy trong 12 địa chi l� 1 trong v�i con vật được con người coi trọng v� sử dụng nhiều nhất.

Ngựa c� d�ng vẻ đẹp đẽ, oai vệ m� thanh nh�, hiền l�nh.Ngựa c� nhiều m�u do đ� c� những t�n gọi kh�c nhau t�y theo sắc l�ng: Tuyền m�u trắng gọi l� ngựa bạch; trắng c� một �t đen gọi l� ngựạ kim; đen tuyền gọi l� ngựa �; đen pha ch�t đỏ gọi l� ngựa khứu; đen pha nhiều đỏ gọi l� ngựa hởi; đen pha đỏ tươi l� ngựa vang; đen pha đỏ đậm l� ngựa hồng; trắng đen pha ch�t đỏ l� ngựa đạm; t�m đỏ pha đen l� ngựa t�a; trắng sọc đen l� ngựa vằn...

Về c�ch đi đứng của con ngựa c� rất nhiều động từ để diễn tả như: đi, bước, rảo, chạy, nhảy, kiệu, ph�ng, v�t, phi , tế, sải, lao, vọt, phốc...

Từ xưa đến nay tr�n thế giới, hầu hết c�c d�n tộc đều d�ng ngựa để cưỡi, đi chơi, l�m việc, ra trận, k�oxe, k�o c�y, chở thư, thi đấu, biểu diễn nghệ thuật, trang tr� lễ hội...

Khixecơ giới chưa ra đời th� con ngựa l� phương tiện di chuyễn nhanh nhất. cho n�n từ �Thi�n l� m� để chỉ những con ngựa chạy nhanh ngh�n dặm, phi ngựa l� cưỡi ngựa chạy như bay.Ng�y nay xe cơ giới đ� ph�t triển đến tr�nh độ rất cao nhưng người ta vẫn lấy sức ngựa [M� lực viết tắt l�HP- horse power] l�m ti�u chuẩn t�nh sức mạnh của động cơ...

Ở Việt Nam h�nh tượng con ngựa sắt của Ph� Đổng Thi�n Vương vừa bay vừa phun lửa diệt giặc �n v� sau khi ph� tan giặc, liền bay v�t l�n trời xanh, biến mất, kh�ng cần b�o c�ng.

Ở chiến khu Việt Bắc, Tố Hữu thấy B�c Hồ cưỡi ngựa đi giữa n�i rừng như một �ngti�n :

�Nhớ người những s�ng tinh sương,

Ung dung y�n ngựa tr�n đường suối reo�.

Đồng ch� Trường chinh �Đi họp�:

�V�t ngựa vượt qua đ�o

R� rầm tiếng suối reo...

Ngựa mỏi đi bước một

Người suy nghĩ vấn vương...

Hội nghị mai họp sớm

Băm băm ngựa bước nhanh:.

Ngựa trong văn chương Việt Nam c�n được gọi l�: Ngọ, C�u hay M�

Trong y học hầu hết c�c bộ phận từ cơ thể ngựa đều c� t�c dụng y dược được chế th�nh thuốc chữa trị nhiều bệnh ở người.

H�nh tượng ngựa [m�] c�n thấy trong t�n những vị thuốc qu� từ c�c lo�i thực vật v� động vật kh�c. như:

Thịt ngựa: [ m� nhục] Thịt ngựa kh� ngon, lại c� t�c dụng y dược tốt. N� mang vị ấm n�ng, ăn v�o sẽ l�m khỏe g�n, mạnh xương [đặc biệt l�m cứng xương sống] v� l� thuốc chữa đau lưng, t� bại, rụng t�c, lở, h�i đầu...

Cao xương ngựa: [m� cốt giao] được nấu từ to�n bộ xương ngựa [nhưng gi� trị nhất vẫn l� xương sọ v� xương ch�n]. Cao c� t�c dụng bồi dưỡng cơ thể, chữa mệt mỏi, l�m chắc xương. Cao Bạch M� [ngựa trắng ] c�n l� thứ thu�c trị chứng phong thấp v� bệnh kh� hư cho phụ nữ rất hữu hiệu.

Sữa ngựa: Do h�m lượng chất b�o chỉ bằng một nửa trong sữa b�, n�n sữa ngựa mang vị thanh m�t, dễ uống hơn. N� c� t�c dụng giải nhiệt, ti�u độc, lợi tiểu v� chữa c�c bệnh đường ruột.

Tuyến gi�p trạng ngựa:Y học hiệnđại d�ng tuyến gi�p trạng ngựa để chế ra một loại bột điều trị chứng suy tuyến gi�p, bệnh ph�, b�o bệu v� một số rối loạn trong cơ thể.

Tuyến thượng thận ngựa: Bột l�m từ tuyến thượng thận của ngựa được d�ng để chữa bệnh suy thận v� những trường hợp ngộ độc do thức ăn.

Tuyến y�n ngựa: Bột chế từ tuyến y�n ngựa dược d�ng để chữa c�c chứng c�i cọc, chậm lớn bệnh thiểu năng sinh dục...

M� niệu: Nước tiểu của ngựa được Tề thi�n chữa chứng uất cho một vị vua trong truyện T�y Du K�.

C�c vị thuốc mang t�n ngựa:

C� Ngựa: C�n mang c�c t�n kh�c l� hải m�, hải long, thủy m� sống ở biển,đầu c� dạng giống đầu ngựa, th�n d�i trung b�nh 15 - 20 cm, m�u trắng, v�ng hoặc xanh đen. C� được phơi hoặc sấy kh� rồi t�n th�nh bột hoặc ng�m v�o rượu. Theo y học cổ truyền, n� l� thứ thuốc c� vị ngọt, hơi mặn, ấm, c� t�c dụng giảm đau, tăng cường khả năng sinh dục, chữa thần kinh suy nhược, cơ thể mệt mỏi [nhất l� ở người cao tuổi], nam giới liệt dương, phụ nữ đau bụng, đẻ kh�.

Bọ Ngựa: C�n mang t�n kh�c l� ngựa trời,đư�ng lang. Trong "Lĩnh Nam bản thảo" c� ghi � của Hải Thượng L�n �ng n�i về con bọ ngựa:

Trẻ em kinh giật r�tđau

Mũi t�n v� thịt h�t mau v� c�ng.

Bọ ngựa l� lo�i c�n tr�ng m�u xanh v�ng,đầu nhỏ h�nh tam gi�c, hai c�ng dạng lưỡi liềm gấp bụng to, c�nh d�i. Được sấy kh� t�n bột, n� trở th�nh vị thuốc hơi ngọt, d�ng chữa trẻ con bị chứng kinh phong, co giật.

Tổ Bọ Ngựa Tr�n C�y D�u:[tang phi�u di�u]. Loại tổđ� do bọ ngựa l�m, bằng c�c chất tiết của cơ thể. Tổ thường to bằng ng�n tay c�i, �p d�nh chặt v�o c�nh d�u, m�u n�u trắng, h�nh mũi d�i với c�c kh�a ngang, hơi xốp, rất dai, b�n trong thường chứa trứng bọ ngựa. Khi d�ng, tổ bọ ngựa được b�c t�ch, sấy kh�, t�n bột. Tổ bọ ngựa mang vị ngọt, t�nh b�nh, d�ng chữa nam giới liệt dương, di tinh, mộng tinh, phụ nữ bế kinh.

K�Đầu Ngựa: [thương nhĩ tử ]. C�y cao chừng 1 đến 2 m�t, th�n c� kh�a r�nh, l� mọc so le, phiến l� dạng tam gi�c cong, m�p răng cưa, c� chỗ kh�a hơi s�u th�nh 3-5 th�y, phủ l�ng ngắn cứng. Quả gi� h�nh thoi, c� m�c, trẻ em đ�a nghịch tung bỏ v�o t�c nhau rất kh� gỡ ra. Thuốc từ c�nh, l�, quả mang vị ngọt, hơi đắng, ấm, t�nh b�nh, c� t�c dụng ti�u độc, s�t tr�ng, chữa bướu cổ, trị t� bại, phong h�n, mẩn ngứa, mụn nhọt, vi�m mủ...

Cỏ Roi Ngựa: [m� ti�n thảo]. Cỏ d�i, thẳng, c�đốt, như roi ngựa. Sống rất dai, cao 0,1 - 1m, th�n c� 4 cạnh, l� mọc đối xẻ th�y h�nh l�ng chim. Đem chế th�nh thuốc, n� mang vị đắng, hơi h�n, t�c dụng thanh nhiệt, giải độc, s�t tr�ng, ph� huyết th�ng kinh, l�m m�u ch�ng đ�ng v� trị chứng lở ngứa.

M�Đề: [ xa tiền tử]. Lo�i cỏ n�y xưa hay mọc ở vết ch�n ngựa k�o xe n�n th�nh t�n gọi [m� l� ngựa, đề l� m�ng]. Th�n ngắn, l� quy th�nh cụm ở gốc, cuống d�i, phiến l� h�nh trứng với g�n dọc. C�y sống l�u năm, mọc hoang v� cũng được trồng ở một số nơi, đem chế th�nh thuốc mang vị ngọt nhạt, c� t�c dụng thanh nhiệt, lợ� tiểu, chữa trị sốt, ho, bỏng, mụn nhọt, ph� thũng, vi�m đường tiết niệu, đ�i giắt, kiết lỵ...

M�Đề Nước: [trạch tả, thủy xa tiền ]. Cỏ mọc hoang trong nước, l� tập trung th�nh cụm, hoa m�u trắng hay hơi hồng với cuống d�i nổi tr�n nước. Sấy kh� hoặc gi�, �p lấy nước, n� l� thứ thuốc th�ng tiểu, chữa bệnh thủy thũng khi vi�m thận.

M� Liễu: [ nghể răm ]. C�y th�n ngắn, mềm, l� h�nh thoi d�i, mọc hoang ở những v�ng trũng hoặc ẩm. Đem chế th�nh thuốc mang vị hơi đắng, cay, ấm, c� t�c dụng giải độc thức ăn, chữa sưng, lở mụn nhọt, k�ch th�ch ti�u h�a, chữa đầy hơi, đau bụng...

M� Li�n An: [h� thủ � trắng, d�y sữa b�]. C�y th�n d�y c� củ, l� to mỏng, mọc leo hoặc lan tr�nđất, phổ biến ở miền trung du. Tương truyền, ng�y xưa một �ng tướng đang cưỡi ngựa đi đường th� bị tr�ng cảm, ng� bất tỉnh, nhưng may được thầy thuốc gần đ� d�ng một loại c�y cứu chữa khỏi. �ng tướng đ� biếu thầy thuốc cả ngựa lẫn y�n để tạ ơn, từ đấy lo�i c�y n�y mang m� li�n an [nghĩa l� "ngựa liền y�n"]. Được d�ng tươi hoặc sấy kh�, [to�n bộ l� d�y, củ của n� đều c� thể l�m thuốc]. Thuốc mang vị đắng, m�t, trị chứng đau dạ d�y, đau bụng, vi�m ruột, rắn độc cắn, lở lo�t.

M� Thầy: [củ năn, bột tề] C�y mọc dưới nước, củ kh� to, th�n c�y kh�ng l�, tr�n d�i v� chia đốt. Củ M� Thầy gi�u chất dinh dưỡng, l� thức ăn rất m�t, bổ v� l� vị thuốc ti�u kh�t, chữa bệnh về gan, tả, thương h�n...

M� Tiền:[ củ chi ]. C� hai lo�i: th�n gỗ v� th�n d�y leo. C�y th�n gỗ mọc ở c�c tỉnh miền Nam, cao 5 - 12m, vỏ x�m, khi non c� gai, l� mọc đ�i, cuống ngắn, phiến l� bầu dục với hai đầu hơi nhọn. C�n c�y th�n d�y leo lại chỉ thấy ở c�c tỉnh ph�a Bắc, th�n leo ngoằn ngo�o với đường k�nh 10 - 15cm, chiều d�i 30 - 40m. Cả hai đều cho quả c� nhiều c�ng dụng y dược nhưng lại chứa chất strychnin rất độc. V� vậy, khi quả ch�n, người ta thu nhặt, lấy hạt v� phải chế biến theo c�ch đặc biệt rồi mới chế th�nh thuốc. Thuốc c� vị hơi đắng, t�nh lạnh, l�m khỏe g�n cốt, th�ng kinh lạc, trị phong thấp, t� bại. Y học hiện đại d�ng hạt m� tiền điều chế được nhiều loại thuốc k�ch th�ch thần kinh, tuần ho�n, ti�u h�a...

M� Xỉ Hiện [ rau sam ]. C�y mọc lan tr�n mặt đất, th�n mọng m�u t�m đỏ, l� d�y h�nh răng ngựa xanh sẫm. Được nấu canh hoặc gi�, �p lấy nước, n� trở th�nh thứ thuốc mang vị chua, nhớt, m�t, t�c dụng nhuận tr�ng, giải độc, ti�u vi�m, s�t tr�ng, thanh nhiệt, chữa bệnh về gan, đường ruột, trị mụn nhọt, kh� da...

M� đậu linh [C�y khố r�ch] Rễ c� m�i thơm, c� t�c dụng giải nhiệt giảm đau, s�t tr�ng, cầm m�u.Chữa vi�m dạ d�y, ruột, đau họng; d�ng ngo�i chữa vết thương v� nhọt độcD�ng ngo�i, gi� rễ tươi đắp hoặc d�ng rễ kh� t�n bột rắc.

Trong tục ngữ, ca dao Việt Nam, ngựa cũng l� con vật rất quen thuộc được sử dụng nhiều để so s�nh, ẩn dụ như:

- Ngựa hay c� tật: C�u n�y muốn n�i những người c� t�i thường c� những tật xấu, đồng nghĩa với � lắm t�i nhiều tật�

- Ngựa non h�u đ� : Chỉ những người trẻ tuổi thường c� t�nh c�ch hung hăng, thiếu ch�n chắn.
- Ngựa quen đường cũ: C�u n�y muốn n�i người ta kh�ng dễ d�ng bỏ được một th�i quen xấu.
- Ngựa xe như nước: C�u n�y d�ng để chỉ việc c� nhiều người qua lại tại một điểm n�o đ�.
- Ngưu tầm ngưu m� tầm m�: Chỉ việc những người giống nhau thường tập hợp lại với nhau, t�m đến nhau.

- Một con ngựa đau, cả t�u ch� cỏ: C�u n�y n�i về t�nh đo�n kết giữa những người trong c�ng một nh�m hay cộng đồng c� chung t�nh cảm hay lợi �ch.

- Thẳng ruột ngựa: N�i về việc kh�ng �p mở, thẳng thắn v�o đề lu�n

- Da ngựa bọc th�y: C�u n�y thời xưa d�ng để n�i về một người l�nh đ� ng� xuống tr�n chiến trường [X�c họ thường được bọc trong da ngựa thay cho quan t�i], c�n ng�y nay người ta d�ng để chỉ sự hi sinh.

- Đầu tr�u mặt ngựa: C�u n�y d�ng để chỉ những kẻ v� lại, kẻ đại bất lương.

- Đơn thương, độc m� [một ngựa với một c�y thương]: Chỉ người một m�nh chống lại kh� khăn, kh�ng c� sự trợ gi�p của ai.

- Đường d�i hay sức ngựa: C�u n�y � n�i, c�ng với thời gian, người ta c� thể được những phẩm chất ta một người n�o, nhất l� khi ở với nhau thường xuy�n.

- L�n xe, xuống ngựa: C�u n�y n�i về một người c� cuộc sống xa hoa, ph� qu�,

- Mặt d�i như ngựa: N�i về việc một người đứng lặng trước cấp tr�n khi bị bắt quả tang.
- Được đầu voi đ�i đầu ngựa: N�i về người c� l�ng tham kh�ng đ�y hay kh�ng biết dừng lại đ�ng mức, tương đương với �được voi đ�i ti�n�

- Một lời n�i ra bốn ngựa kh� t�m: [Nhứt ng�n k� xuất tứ m� nan truy]: C�u n�y c� nghĩa l� một lời n�i v� � khi ra khỏi miệng rất kh� c� thể lấy lại được.

- T�i �ng mất ngựa: Chỉ trong c�i rủi c� c�i may. C�u n�y c� nguồn gốc từ một c�u chuyện một người đ�nh mất con ngựa tưởng l� vận đen, nhưng sau một thời gian con ngựa trở về dắt th�m một con ngựa nữa.

Qua những c�u tục ngữ tr�n cho thấy cha �ng ta đ� rất t�i t�nh khi d�ng một con vật gắn b� với con người từ ng�n đời nay để phản �nh ch�n thực v� sinh động cuộc sống h�ng ng�y của người d�n. N� c�n cho thấy một kho t�ng văn h�a d�n gian v� c�ng giữ g�n v� ph�t triển cho mu�n đời sau.

Gi�p Ngọ năm nay hy vọng con ngựa lại tiếp tục mang đến cho đất nước Việt Nam n�i chung ng�nh y tế C� Mau n�i ri�ng. C� th�m một sức mạnh mới, sức mạnh của Ph� Đổng Thi�n Vương cưỡi ngựa sắt vượt qua tất cả mọi trở lực để gi�nh được nhiều thắng lợi l�m vẻ vang y đức, rạng ngời y thuật, để tất cả những người thầy thuốc đều xứng đ�ng l� những mẹ hiền của nh�n d�n.

Video liên quan

Chủ Đề