Những cải cách của SCAP cơ Anh hưởng như thế nào đối với Nhật Bản

Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng

Đề bài

Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào sgk Lịch sử 12 trang 53 để trả lời.

Lời giải chi tiết

Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng bao gồm:

-Về chính trị:

+ Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh [viết tắt theo tiếng Anh là SCAP] đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.

+ Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo [có hiệu lực từ ngày 3-5-1947], quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản.

- Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn:

+ Một là, thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư”.

+ Hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hécta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.

+ Ba là, dân chủ hóa lao động [thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động].

=> Những cải cánh trên đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản sau chiến tranh.

Loigiaihay.com

  • Liên minh Nhật - Mĩ được biểu hiện như thế nào?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 53 SGK Lịch sử 12

  • Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 55 SGK Lịch sử 12

  • Hãy nêu những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 55 SGK Lịch sử 12

  • Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 - 1991 như thế nào ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 56 SGK Lịch sử 12

  • Nêu những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 57 SGK Lịch sử 12

  • Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ [1961-1965]

    Tóm tắt mục V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ [1961-1965]

  • Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 122 SGK Lịch sử 12

CẢI CÁCH DÂN CHỦ Ở NHẬT BẢN

27/10/2016 | 15:47:51 | 2502 lượt xem

Thời kỳ: Lịch sử thế giới Thuộc: Thời kỳ Hiện Đại [1945-2000] Mục: Ôn thi THPT quốc gia
Trình bày nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong giaiđoạn bị lực lượng Đồng minh chiếm đóng và tình hình Nhật Bản từ năm 1952đến năm 1991. Những thách thức đối với nền kinh tế NhậtBản là gì ?
Hướng dẫn làm bài.
1] Nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản :
– Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề [3 triệungười chết và mất tích; thảm hoạ đói rét đe dọa toàn nước Nhật…]. Theo quy định của Hộinghị Pốtxđam, Nhật Bản sau chiến tranh tuy bị lực Đồng minh, thực tế là Mĩ chiếm đóng từnăm 1945 đến 1952, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại. Dưới chế độ quânquản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành :
- Về chính trị:trong thời gian chiếm đóng, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng Minh[SCAP] đã tiến hành:
+Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản, xét xử tộiphạm chiến tranh.
+Ban hành Hiến pháp mới năm 1947 với những qui định quan trọng: Nhật là nướcquân chủ lập hiến, thực chất theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Ngôi vị Thiênhoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ mang tính tượng trưng, Nghị viện là cơ quanquyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ tiếnhành chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệdân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. [điều 9 Hiến pháp]. Đây là một bảnHiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật.
- Về kinh tế, SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trướchết giải tán các “Daibatxư” [các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc]; cảicách ruộng đất, địa chủ sở hữu không quá 3 hécta ; thực hiện các quyền tự do dânchủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luậtcông đoàn… Dựa vào nổ lực của nhân dân Nhật Bản và sự viện trợ của Mĩ, đếnkhoảng những năm 1950 – 1951, Nhật Bản đã khôi phục được kinh tế, đạt mứctrước chiến tranh.
- Theo Hiến pháp mới, Nhật Bản tiến hànhcải cách giáo dụctrên nhiều mặt, năm1947, ban hành Luật giáo dục… Nội dung giáo dục thay đổi căn bản… ; chế độgiáo dục bắt buộc là 9 năm.
– Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dânvà là một trong những nhân tố giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
2] Tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991 :
*Tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973:
– Kinh tế :Trong những năm 1952 – 1960: kinh tế phát triển nhanh, nhất là từ năm1960 đến năm 1970 có sự phát triển thần kì [tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/năm]. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản. Đầu những năm 70, Nhậttrở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới.
Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật,mua bằng phát minh sáng chế. Phát triển khoa học – công nghệ chủ yếu trong lĩnhvực sản xuất ứng dụng dân dụng…
– Chính trị :Từ năm 1955, Đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệchế độ tư bản. Trong những năm 1960 – 1964, chủ trương xây dựng Nhà nước phúclợi chung, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm [1960 – 1970].
– Đối ngoại :Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽvới Mĩ. Nhờ đó, Nhật Bản đã kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước anninh Mĩ – Nhật [9 – 1951]. Sau này, Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từnăm 1996 kéo dài vĩnh viễn. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hóa quan hệ ngoạigiao với Liên Xô và cũng trong năm này trở thành thành viên của Liên hợp quốc…
*Tình hình Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 :
– Kinh tế:Từ năm 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thườngkhủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau năm 1980, Nhật vươn lên trở thành siêucường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lầnCHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.
– Chính trị:Đảng Dân chủ Tự do tiếp tục cầm quyền từ năm 1973 đến năm 1993…,đưa Nhật Bản vượt qua khó khăn để tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh của Chiếntranh lạnh căng thẳng trong những năm 70 – đầu những năm 80, lực lượng phòng vệNhật Bản được tăng cường.
– Đối ngoại:“Học thuyết Phucưđa” [1977] và “Học thuyết Kaiphu” [1991] chủ trươngtăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á vàtổ chức ASEAN. Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam[ngày 21 – 9], bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc…
3] Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản :
- Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, nền côngnghiệp hầu như phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
- Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối…
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc… và tâm lí e ngạicủa một số nước về một “đế quốc kinh tế” Nhật Bản.
- Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế tưbản chủ nghĩa…

Bài viết khác :

  • • TÌNH HÌNH KINH TẾ – CHÍNH TRỊ NHẬT BẢN TRONG THẬP KỶ 90
  • • HIỆN TƯỢNG ” THẦN KÌ NHẬT BẢN”
  • • NGUYÊN NHÂN QUAN TRỌNG NHẤT CHO SỰ PHÁT TRIỂN THẦN KÌ NHẬT BẢN
  • • SO SÁNH NỀN KINH TẾ MĨ – NHẬT SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
  • • CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ, NHẬT, TÂY ÂU TRONG THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH
  • • SO SÁNH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA PHÁP VÀ NHẬT BẢN SAU CT.TG.2
  • • ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA CÁC NƯỚC TÂY ÂU
  • • YẾU TỐ THÚC ĐẨY MĨ, NHẬT, TÂY ÂU TRỞ THÀNH TRUNG TÂM KINH TẾ THẾ GIỚI
  • • ƯU VÀ NHƯỢC CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
  • • CHỨNG MINH TỪ 1947 – 1991 LÀ THỜI KÌ ” CHIẾN TRANH LẠNH”, LIÊN HỆ ĐẾN VN

Video liên quan

Chủ Đề