Quy trình nuôi tôm the chân trắng công nghệ cao

Với lợi thế về năng suất, gia tăng doanh thu, giảm rủi ro dịch bệnh, mô hình nhanh chóng được lan truyền đến nhiều hộ nuôi, dự báo trở thành xu hướng tạo sự thay đổi lớn trong ngành thủy sản Việt Nam.

Sau đây là top 5 mô hình nuôi tôm công nghệ cao hot nhất hiện nay, mời quý bà con tham khảo. 

1. Mô hình nuôi RAS

Quy trình mô hình nuôi tôm công nghệ cao theo công nghệ RAS. Ảnh: Tép Bạc

RAS là mô hình nuôi tuần hoàn khép kín với môi trường được kiểm soát chặt chẽ trong các bể nuôi trong nhà. Nước chỉ lấy một lần, được lọc sạch dựa trên công nghệ lọc sinh học kết hợp cơ học và hệ thống xử lý chất thải hiện đại, sau đó tái sử dụng liên tục. Nhờ đó hạn chế được dịch bệnh xảy ra ở tôm và giảm đáng kể tiêu thụ nguồn nước.


Mô hình nuôi công nghệ RAS trong nuôi cá. Ảnh: Tép Bạc

Công nghệ RAS hiện đã được ứng dụng rộng rãi tại các nước phát triển như Israel, Châu Âu, Trung Quốc và dự kiến đến năm 2030 sẽ là giai đoạn tăng trưởng mạnh trên toàn cầu, ước tính đạt 40% sản lượng nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên tại Việt Nam, RAS chỉ mới xuất hiện lác đác và còn gặp nhiều rào cản do chi phí đầu tư khá cao, từ 200-500 triệu/hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng.

2. Mô hình nuôi Biofloc

Quy trình nuôi tôm theo công nghệ Biofloc. Ảnh: Dr.Tôm

Nuôi tôm thâm canh theo công nghệ Biofloc được coi là một mô hình “yêu trái đất” vì đặc tính ứng dụng sinh học. Cốt lõi của công nghệ nuôi này là tạo và duy trì các hạt floc lơ lửng trong ao nuôi, khi đạt được mật độ nhất định chúng sẽ xử lý chất thải hữu cơ và trở thành nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm, giúp tiết kiệm lượng thức ăn. 

Công nghệ nuôi không chỉ làm giảm giá thành sản xuất mà còn mang lại môi trường nước ổn định, hạn chế dịch bệnh, đặc biệt là bệnh đốm trắng trên tôm.

Gần đây, Semi-Biofloc là công nghệ mới được đơn giản hóa từ mô hình Biofloc. Người nuôi chỉ cần giữ tỉ lệ Cacbon:Nitơ > 1,5 và tỉ lệ sinh vật tự dưỡng trên sinh vật dị dưỡng là 3:7 hoặc 4:6. So với mô hình nuôi RAS, Biofloc và Semi-Biofloc được nông hộ tại Việt Nam áp dụng rộng rãi do mức đầu tư thấp hơn, công nghệ nuôi đơn giản hơn. 

Thu hoạch tôm tại ao của anh Nguyễn Tất Tùng [huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định] khi ứng dụng công nghệ nuôi Semi-Biofloc. Ảnh: Nhân vật cung cấp

3. Mô hình nuôi 2 giai đoạn

Người dân tham quan mô hình nuôi tôm 2 giai đoạn. Ảnh: Tép Bạc

Mô hình nuôi quen thuộc này được chia làm 2 giai đoạn nuôi như sau: Trong giai đoạn đầu, tôm được nuôi trong ao ương từ 20-30 ngày trong diện tích ao nhỏ nhằm giảm tác động của thời tiết và môi trường bên ngoài, hạn chế được hiện tượng tôm chết sớm thường xảy ra trong 20 ngày đầu. Sau đó chuyển đến giai đoạn 2 nuôi thương phẩm ở ao lớn từ 60-70 ngày là có thể thu hoạch được. 

Nhờ đó có thể nuôi được 4-5 vụ/năm, giảm chi phí sản xuất, diện tích nuôi, tôm giảm hẳn dịch bệnh, tăng trưởng tốt hơn. Đáng lưu ý mô hình này chỉ cho phép dùng chế phẩm sinh học và nói không với hóa chất. 

Nuôi tôm siêu thâm canh hai giai đoạn kết hợp công nghệ Biofloc, sử dụng tích cực vi sinh, chế phẩm sinh học,... đều được các công ty lớn như Trúc Anh, Việt Úc, CP áp dụng thành công. 

4. Mô hình nuôi 3 giai đoạn

Sơ đồ hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh 3 giai đoạn. Ảnh: Camautech

Được phát triển dựa trên mô hình nuôi 2 giai đoạn, điểm khác biệt của công nghệ nuôi tôm 3 giai đoạn là giai đoạn nuôi thương phẩm được tách làm 2, mỗi giai đoạn kéo dài 25-30 ngày. Rút ngắn chu trình nuôi, hiệu quả kinh tế cao. 

Hiện công nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh 3 giai đoạn được áp dụng ở nhiều nơi tại Việt Nam như Nam Định, Nghệ An, Bạc Liêu và cho ra kết quả đúng như mong đợi. Tỷ 

lệ sống trên 80% trong khi nuôi thông thường chỉ rơi vào mức 65-70%, tổng sản lượng đạt 35-60 tấn/ha/vụ, hệ số FCR= 1-1,2. 

Khi kết hợp mô hình nuôi 3 giai đoạn cùng các công nghệ Biofloc, RAS sẽ làm tăng tỷ lệ nuôi thành công của người nuôi. Đảm bảo các tiêu chí Giảm chi phí - Giảm bệnh - Giảm ô nhiễm môi trường nước trong tương lai phát triển bền vững ngành thủy sản. 

5. Mô hình CPF-Combine thế hệ 2

Sau thành công của CPF-Combine, công ty CP Việt Nam cũng đã cho ra thêm mô hình CPF-Combine thế hệ 2 kết hợp nuôi siêu thâm canh 2-3 giai đoạn dễ quản lý, dễ thi công, tiết kiệm điện và tiết kiệm nhân công hơn, vô cùng phù hợp với điều kiện kinh tế của các hộ nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam. 

Bể nổi có hệ thống lưới lan che mát, ổn định nhiệt độ nuôi tôm. Ảnh Tepbac

Mô hình có được những ưu điểm trên sở dĩ nuôi theo ao tròn, được bố trí hầm biogas chứa chất thải của tôm, xác tôm dùng để làm khí đốt. Giúp lượng thức ăn dư thừa và xác tôm chết tập trung ở đáy ao, người nuôi dễ dàng kiểm soát được lượng thức ăn, tránh dư thừa gây ô nhiễm nước. 

Hiện mô hình nuôi CPF Combine thế hệ 2 đã có mặt ở hầu hết các vùng nuôi tôm trọng điểm tại Việt Nam như Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng. Hộ nuôi đạt thắng lợi ngay trong những vụ đầu tiên, với lợi nhuận trên 1,3 tỷ đồng trên diện tích 2 ao nổi 500m2, dự kiến sẽ thu hút nhiều bà con nuôi tôm dù lâu năm hay mới vào nghề.

Tóm lại, nhược điểm duy nhất của các mô hình nuôi tôm công nghệ cao trên là phần chi phí đầu tư khá cao và đòi hỏi kỹ thuật nuôi tốt nên nhiều người vẫn còn dè dặt, lo lắng. Tuy nhiên hiện nay các công nghệ nuôi trên đều đã được ứng dụng tại Việt Nam và đã giúp bà con giải quyết được các khó khăn hiện tại trong nghề. Với hy vọng rằng, nuôi tôm công nghệ cao sẽ phát triển rộng rãi trong tương lai, góp phần thay đổi toàn diện ngành, và gia tăng lợi nhuận cho bà con nuôi trồng. 

Nuôi tôm thẻ chân trắng 3 giai đoạn là một trong những mô hình nuôi tôm công nghệ cao, giúp kiểm soát dịch bệnh. Vậy, yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng 3 giai đoạn là gì? Cùng TSVN tìm hiểu những vấn đề dưới đây nhé!

Chuẩn bị cơ sở, vật chất

Yêu cầu kỹ thuật ao ương tôm thẻ chân trắng giai đoạn 1:

Ao có hình tròn hoặc hình chữ nhật, diện tích khoảng 50 – 100 m2. Ao được lót bạt HDPE toàn bộ, có mái che. Mỗi ao lắp 1 máy sục khí có công suất 3 kW.

Yêu cầu kỹ thuật ao nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn 2:

Ao nuôi tôm thẻ chân trắng có thể là hình tròn hoặc hình chữ nhật, diện tích khoảng 200 – 250 m2, có mái che. Bờ ao phải cao hơn mức nước cao nhất trong ao từ 0,3 – 0,5 m. Bờ ao đủ rộng [> 2 m] để làm đường đi lại, lắp hệ thống điện, đặt động cơ của máy quạt nước. Bờ ao được gia cố bằng bê tông hoặc lót bạt HDPE [độ dày 0,76 – 1 mm].

Ao nổi hoặc chìm, được lót bạt HDPE toàn bộ. Rốn ao được thiết kế ở giữa ao và có hệ thống ống dẫn xiphong chất thải ở giữa ao và dẫn ra ao chứa bùn. Mỗi ao cần được bố trí 1 máy sục khí công suất 2,5 kW, 1 quạt nước có 8 – 12 cánh, công suất 2,5 kW.

Yêu cầu kỹ thuật ao nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn 3:

Diện tích ao nuôi 500 – 1.500 m2. Thiết kế ao tương tự giai đoạn 2. Mỗi ao được bố trí 1 máy sục khí công suất 3,5 kW, 2 giàn quạt công suất 3,5 kW, 12 – 14 cánh/giàn.

Ao chứa bùn: Dùng để chứa bùn thải từ các ao nuôi xiphong ra. Chất thải được để lắng 2 – 5 ngày, sau khi bùn chìm xuống, thì bơm nước cùng chất hữu cơ lơ lửng về ao lắng thô [ao thả cá rô phi] để cá rô phi xử lý chất hữu cơ lơ lửng.

Ao lắng thô: Nước được lấy từ kênh cấp vào ao lắng, lọc qua hệ thống lọc ngầm ở giữa ao. Tại đây, cá rô phi nuôi với mật độ 3 – 5 con/m2, cỡ cá ≤ 50 g/con để xử lý nước ao nuôi nhằm tái sử dụng nguồn nước. Ao lắng thô là ao đất được khử trùng, diệt tạp.

Ao xử lý: Được dùng để xử lý các chất hữu cơ, mầm bệnh. Ao được thiết kế cho nước chảy theo đường zíc zắc từ đầu đến cuối ao. Tại ao này, nước được xử lý bằng các loại hóa chất nhằm lắng tụ các chất hữu cơ và diệt mầm bệnh.

Ao sẵn sàng: Mục đích để chứa nước đã sạch mầm bệnh và đã được điều chỉnh chất lượng đạt các chỉ tiêu quy định trong QCVN 02-19:2014/BNNPTNT về nước dùng cho nuôi TTCT, trước khi cấp vào ao nuôi. Ao sẵn sàng nên đặt ở vị trí gần ao xử lý nước và các ao nuôi. Ao sẵn sàng được bố trí 1 hệ thống giàn quạt với 12 – 14 cánh, công suất 2,5 kW.

Yêu cầu kỹ thuật xử lý nước

Nước được lấy từ kênh cấp chung qua bể lọc ngầm ở đáy ao vào ao lắng thô để lắng 1 đến 2 ngày. Sau đó được bơm sang ao xử lý. Tại đường zíc zắc đầu nguồn nước được xử lý bằng PAC [Poly Aluminum Chloride] với nồng độ 5 ppm và thuốc tím [KMnO4] với nồng độ 4 – 5 ppm.

Tiếp đó nước được xử lý bằng TCCA với nồng độ 5 ppm và Chlorine 15 ppm trước khi cho sang ao sẵn sàng. Tại đây, nước được bổ sung khoáng chất, kiềm và điều chỉnh pH. Khi đạt tiêu chuẩn thì cấp vào ao nuôi ở mức 1 – 1,2 m.

Yêu cầu kỹ thuật thả giống

Tôm giống cỡ PL12 trở lên, chiều dài 9 – 11 mm. Tôm giống khỏe mạnh, đồng đều, nhanh nhẹn, không dị tật, dị hình. Tôm giống được mua từ trại giống có đủ điều kiện theo quy định của Bộ NN&PTNT và đạt yêu cầu chất lượng theo TCVN 10257:2014.

Tôm giống sau khi đưa về cơ sở nuôi được cân bằng nhiệt độ với ao ương, trong khoảng thời gian từ 15 – 20 phút, rồi mới thả tôm. Nên thả tôm giống vào buổi sáng [từ 6 – 8 h] hoặc vào chiều mát [từ 16 – 17 h]. Mật độ ương 2.000 – 4.000 con/m2.

Yêu cầu kỹ thuật ương tôm

Gây floc ở ao ương:  Sử dụng 180 l nước ngọt sạch, cám gạo 2 kg, 2 kg thức ăn tôm số 0 [43% protein], 5 kg mật rỉ đường, 1 kg muối ăn và 500 g chế phẩm sinh học có thành phần gồm Bacillus subtilis 108 CFU/kg, Bacillis licheniformis 108 CFU/kg, Bacillus megaterium 108 CFU/kg, Bacillus polymyxa 108 CFU/kg. Sục khí liên tục 1 – 2 ngày, sau đó thì tạt đều xuống ao. Bổ sung liên tục trong 5 ngày đầu, bật quạt nước và sủi liên tục để tạo biofloc. Lượng mật rỉ đường và chế phẩm sinh học được điều chỉnh theo lượng thức ăn để đạt được tỷ lệ C/N là ≥ 12/1.

Trong tuần đầu tiên, tôm được cho ăn 8 lần/ngày bằng thức ăn số 0, 1. Tuần sau đó, tôm được cho ăn bằng thức ăn số 1, hàm lượng đạm đạt ít nhất 43%, với tần suất 7 bữa/ngày và giảm xuống còn 6 bữa/ngày ở tuần 3. Đồng thời gây biofloc để làm thức ăn cho tôm. Hàng ngày theo dõi và kiểm soát thức ăn, theo dõi hàm lượng floc, các dấu hiệu bất thường của tôm để có biện pháp xử lý phù hợp.

Thời gian ương từ 25 – 30 ngày, đến khi tôm giống đạt cỡ 1.500 – 2.000 con/kg thì tiến hành chuyển sang ao nuôi giai đoạn 2.

Yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm giai đoạn 2

Tôm được nuôi với mật độ nuôi 350 – 800 con/m2. Trước khi thả tôm từ 5 – 7 ngày cần tiến hành gây floc tương tự như ở giai đoạn 1. Tuần đầu, tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein cao [> 42% protein], cỡ số 1; đồng thời gây floc ở ao nuôi. Từ thứ tuần 2 trở đi, tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với các cỡ phù hợp với ngày tuổi của tôm.

Yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm giai đoạn 3 nuôi

Tôm nuôi bằng công nghệ semi biofloc với mật độ 150 – 250 con/m². Thời gian nuôi 30 – 60 ngày. Gây biofloc tương tự như ao nuôi giai đoạn 2. Tôm được cho ăn 4 bữa/ngày, căn cứ vào ngày tuổi và sức ăn thực tế để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tôm. Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước, dấu hiệu bệnh của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời. Định kỳ bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn. Mỗi ngày thay khoảng 15 – 20% lượng nước trong ao.

Thu hoạch

Ao nuôi được làm cạn 50% lượng nước, dùng lưới quét kéo và thu tôm. Sau khi thu tôm xong thì xả lượng nước còn lại ra ao chứa bùn. Tại ao chứa bùn, nước được để lắng. Sau đó phần chất hữu cơ lơ lửng hòa tan trong nước được bơm sang ao lắng thô để cá rô phi xử lý để tái sử dụng cho vụ nuôi tiếp theo.

>> Nuôi tôm thâm canh 3 giai đoạn đã giải quyết được vấn đề mà các ao nuôi tôm thông thường gặp phải, đó là quản lý môi trường ao nuôi, nhất là chất thải và khí độc, từ đó giảm thiểu dịch bệnh cho tôm. Ngoài ra, chi phí thức ăn, chế phẩm vi sinh, khoáng và hóa chất xử lý nước giảm 1/3 – 1/2 so với cách nuôi truyền thống, chất lượng tôm thương phẩm cao.

Thu Hằng

Video liên quan

Chủ Đề