Quy trình thanh toán bằng thẻ ngân hàng

Bước 1: Khách hàng tìm hiểu thông tin về hàng hoá và thực hiện thao tác mua hàng

Lưu ý: Sổ địa chỉ phải chọn Địa chỉ mặc định là địa chỉ nằm trong phạm vi giao hàng của Emartmall [xem Chính sách giao nhận - vận chuyển] để tiếp tục xác nhận thanh toán tại trang giỏ hàng.

Bước 2: Khách hàng chọn Địa chỉ giao hàng, Thông tin người nhận hàng, Thời gian mong muốn nhận hàng và Ghi chú cho đơn hàng [nếu có].


Bước 3: Khách hàng lựa chọn một trong các Phương thức thanh toán [*], nhập số điểm thành viên muốn sử dụng nằm trong phạm vi Điểm khả dụng, Phương thức xử lý khi có sản phẩm hết hàng, Thông tin xuất Hóa đơn VAT [nếu có] và xác nhận thanh toán.

• Thanh toán tiền mặt khi nhận hàng

• Thanh toán chuyển khoản sau

•  Ví MoMo

• Thanh toán thẻ


Lưu ý: Hóa đơn VAT điện tử chỉ xuất trong ngày sau khi giao hàng thành công và gửi qua email mà Khách hàng đã cung cấp. Phí vận chuyển và Điểm thành viên không xuất hóa đơn VAT. Trường hợp Quý khách không chọn ô Xuất hóa đơn VAT, Quý khách vui lòng nhanh chóng gửi thông tin bổ sung qua email bao gồm Số đơn hàng và các thông tin xuất hóa đơn VAT để được nhân viên hỗ trợ. Emartmall không thể hỗ trợ xuất hóa đơn sau ngày giao hàng thành công.

Bước 4: Nhân viên Emartmall tiến hành soạn đơn hàng

Trường hợp hết hàng, Emartmall sẽ gọi điện thông báo và xóa món hàng đã hết ra khỏi giỏ hàng. Đối với đơn hàng thanh toán trực tuyến bằng Thẻ/MoMo, Emartmall sẽ hoàn lại số tiền tương ứng với sản phẩm hết hàng thông qua tài khoản Ngân hàng/MoMo của Quý khách. Khách hàng sẽ nhận lại tiền trong vòng 15 đến 30 ngày làm việc đối với đơn thanh toán Thẻ và 7 đến 10 ngày làm việc đối với đơn thanh toán MoMo.

Bước 5: Nhân viên Emartmall tiến hành giao hàng

Bước 6: Khách hàng nhận hàng, kiểm hàng tại chỗ cùng với nhân viên giao hàng và thanh toán tiền mặt trong trường hợp chọn phương thức Thanh toán tiền mặt khi nhận hàng

[*] HÌNH THỨC THANH TOÁN

Khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức thanh toán sau khi mua sản phẩm trên ứng dụng và website Emartmall:

1. Thanh toán tiền mặt khi nhận hàng [Cash On Delivery – Thanh toán khi nhận hàng]

Khách hàng đặt hàng và trả tiền ngay khi nhận được hàng.

Hình thức thanh toán này chỉ áp dụng cho đơn hàng dưới 20.000.000đ.

2. Thanh toán chuyển khoản sau

2.1. Khách hàng đặt hàng và chọn phương thức Thanh toán chuyển khoản sau. Hình thức thanh toán này chỉ áp dụng cho đơn hàng từ 10.000đ trở lên và không áp dụng khi chọn 3 khung giờ giao hàng gần nhất.

2.2. Nhân viên Emartmall soạn hàng, loại bỏ sản phẩm hết hàng ra khỏi đơn hàng [nếu có] và gọi thông báo khách số tiền cuối cùng của đơn hàng để chuyển khoản.

Thông tin chuyển khoản:

Số tài khoản: 116002903490 - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, CN 9 TP HCM [Vietinbank]

Chủ tài khoản: CONG TY TNHH THISO RETAIL

Nội dung: DH Emartmall [Số đơn hàng] - [Số điện thoại nhận hàng]

Lưu ý: Sau khi soạn hàng xong, nhân viên sẽ gọi thông báo số tiền thanh toán. Đơn hàng sẽ được giao sau khi Emart nhận tiền vào tài khoản [Khách hàng nên chuyển khoản bằng hình thức 24/7].

2.3. Khách hàng chuyển khoản theo thông tin trên.

2.4. Nhân viên Emartmall tiến hành giao hàng sau khi đã nhận tiền vào tài khoản Emart.

2.5. Khách hàng nhận hàng, kiểm hàng tại chỗ cùng với nhân viên giao hàng.

Ghi Chú: 

- Trường hợp hàng hóa bị lỗi hoặc giao hàng không đúng yêu cầu và khách có nhu cầu trả hàng, hoàn tiền: Emartmall sẽ hoàn tiền của sản phẩm mà khách đã trả hàng trong vòng từ 7-10 ngày làm việc sau khi nhận lại hàng trả bằng hình thức Chuyển khoản.

- Trường hợp KH chuyển khoản nhưng tiền không nhận tiền được trong ngày:

Emartmall sẽ bảo quản hàng hóa [bao gồm hàng tươi sống] tại Emart và giao vào ngày hôm sau với cùng ngày sản xuất/ngày đóng gói đã lấy trước đó, không đổi hàng mới theo ngày để tránh tình trạng hết hàng đột xuất hoặc khác quy cách.

Ngày hôm sau sau khi đã nhận được tiền chuyển khoản của Khách hàng, Emartmall tiến hành đóng gói các sản phẩm đang được bảo quản và giao hàng. Nếu quá 02 ngày không nhận được tiền chuyển khoản, Emartmall sẽ gọi khách hàng để xác nhận hủy đơn hàng.

3. Ví MoMo

3.1. Trong trường hợp Khách hàng thanh toán trên Ứng dụng Emartmall, hệ thống sẽ tự động chuyển sang ứng dụng MoMo để Khách hàng xác nhận thanh toán.

3.2. Trong trường hợp Khách hàng thanh toán trên Website Emartmall, Khách hàng vui lòng mở ứng dụng MoMo, chọn quét mã QR để thực hiện thanh toán.


Lưu ý:

Hình thức thanh toán này chỉ áp dụng cho đơn hàng từ 10.000đ trở lên.

4. Thanh toán trực tuyến

4.1. Thanh toán qua thẻ ATM

1. Nhấn chọn “Thanh toán bằng thẻ ATM” để chọn ngân hàng tương ứng với thẻ muốn thanh toán.



2. Nhập thông tin thẻ như hình bên dưới và bấm “Tiếp tục”.

3. Nhập chuỗi ký tự và bấm “Chấp nhận”.


4. Nhập Mã xác thực OTP được gửi về số điện thoại đăng ký nhận tin nhắn với ngân hàng và bấm “Thanh toán”.


Lưu ý:

Hình thức thanh toán này chỉ áp dụng cho đơn hàng từ 20.000đ trở lên.

Sử dụng thẻ ATM nội địa có đăng ký sử dụng tính năng thanh toán trực tuyến, hoặc dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng. Giao dịch phải được ghi nhận thành công từ thông báo cấp phép thành công do hệ thống cổng thanh toán trả về [đảm bảo số dư/hạn mức và xác thực khách hàng theo quy định sử dụng của thẻ].

[*] Phụ lục danh sách ngân hàng: VCB, EIB, NCB, SeABank, OCB, ABB, DaiABank, KLB, PBVN, PVCB, LPB, SCB, Shinhan Bank, BVB, ACB, TCB, VietinBank, AgriBank, Bắc Á Bank, BIDV, DongA Bank, GPB, HDB, MBB, Maritime Bank, Nam Á Bank, Ocean Bank, PG Bank, SAIGONBank, SHB, Sacombank, TP Bank, VietABank, VIB, VPB.

4.2. Thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ thanh toán quốc tế [Visa/Master/JCB]

1. Chọn loại thẻ và nhập thông tin thẻ. Bấm “Tiếp theo” để tiến hành thanh toán cho đơn hàng.

2. Kiểm tra lại thông tin và bấm “Thanh toán”. Nhập mã OTP để xác thực [nếu có]


Lưu ý: Hình thức thanh toán này chỉ áp dụng cho đơn hàng từ 20.000đ trở lên.

40[1]Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng phát hành thẻ cung cấp các hồsơ cần thiết theo quy định chứng minh nhân thân của khách hàng, khả[2][3][4]năng thanh toán của họ và các tổ chức cá nhân có quan hệ.Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng đủ điều kiện.Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán, rút tiền mặt tại các CSCNT.CSCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ: xin chuẩn chi của NHTTTnếu số tiền thanh toán vượt quá hạn mức, kiểm tra bảng tin cảnh giác nếu[5]số tiền nhỏ hơn hạn mức mà NHTTT cho phép.CSCNT so sánh chữ ký trên hoá đơn và chữ ký trên thẻ, nếu đúng thì[6]cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho khách hàng.CSCNT nhận tiền thanh toán - đã trừ khoản chiết khấu đại lý - từNHTTT sau khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng này hoặc sau khi tổng[7]kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử.NHTTT đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế[trường hợp ngân hàng phát hành và NHTTT không cùng một hệ thống].Tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ tài khoản của ngân hàng phát hành và ghi cócho NHTTT số tiền giao dịch - đã trừ phí trao đổi thông tin. Định kỳhàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát hànhnhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ,sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu[8]thanh toán.Ngân hàng phát hành, NHTTT, tổ chức thẻ quốc tế giải quyết tất cảnhững khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và xử lý các tranh chấp khác.1.2.7. Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.40Dương Thành Long 41Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành nàocũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng cung khôngnằm ngoài qui luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế, doanh sốthanh tóan thẻ toàn cầu bao gồm [ thẻ VISA, Mastercard, JCB, AMEX, ...]năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. Trong đỳ mỗi nămcác tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không dưới 1% doanh sốcho rủi ro và phòng ngừa rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý và phòng ngừarủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng như các thànhviên là nhiệm vụ quan trọng.Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lỳc nào, khâu nào trongtoàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh tóan thẻ.Rủi ro theo nghĩa rộng là khả năng tổn thất tài chính hoặc bị giảm mứclợi nhuận kinh doanh so với dự kiến. Mặc dù thanh toán bằng thẻ có đượcnhiều ưu điểm hơn so với thanh toán bằng tiền mặt nhưng cũng có thể gặpmột số rủi ro chính sau.Đơn xin phát hành với các thông tin giả mạo: Do không thẩm định kỹhồ sơ, ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng mà không biết rằng thông tintrên đơn xin phát hành là giả mạo.Trường hợp này sẽ dẫn đến rủi ro tín dụngcho NHPH khi đến hạn thanh toán chủ thẻ không thanh toán hoặc không cókhả năng thanh toán.41Dương Thành Long 42Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tincó được từ các giao dịch thẻ hoặc thông tin của thẻ bị mất cắp. Thẻ giả đượcsử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho ngân hàng mà chủ yếulà NHPH vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàntrách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loạirủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có liên quan đến nhiều nguồn thông tinnằm ngoài khả năng kiểm soát của NHPH.Thẻ mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khácsử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạnchế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ này có thể bị các tổ chức tội phạm lợi dụngđể in nổi và mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch giả mạo. Loại rủi ro nàycó thể dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ và NHPH và chiếm tỷ lệ xấp xỉ 59%trong tất cả các loại rủi ro.Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: NHPH gửi thẻ cho chủ thẻbằng đường bưu điện nhưng thẻ bị thất lạc hoặc bị đánh cắp trên đường gửi.Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức lại không hay biết gì về việc thẻđã được gửi cho mình. Trường hợp này rủi ro do NHPH chịu.Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPHnhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không kiểm tra tính xácthực của thông báo đó, thẻ được gửi về địa chỉ mới không phải là địa chỉ của42Dương Thành Long 43chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng. Việc này sẽ chỉđược phát hiện khi chủ thẻ hỏi NHPH về thẻ mới của mình hoặc khi nhậnđược sao kê thanh toán nợ cho những khoản mà mình không hề chi tiêu. Rủiro này chủ thẻ và NHPH cùng phải chịu.Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư, điện thoại: CSCNT cung cấpdịch vụ, hàng hoá theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại dựa vàocác thông tin về chủ thẻ: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ,… màkhông biết rằng khách hàng đó có thể không phải là chủ thẻ chính thức. Khigiao dịch đó bị NHPH từ chối thanh toán thì CSCNT phải chịu rủi ro.Nhân viên CSCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ: Khi thực hiện giaodịch, nhân viên CSCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán cho mộtgiao dịch nhưng chỉ đưa cho chủ thẻ ký vào một bộ hoá đơn. Các hoá đơn cònlại bị giả mạo chữ ký của chủ thẻ để thu đòi tiền từ NHTTT. Trường hợp nàydẫn đến rủi ro cho CSCNT hoặc NHPH.Tạo băng từ giả: Các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dụngthu thập thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật tại CSCNT, sử dụng phần mềmriêng để mã hoá, in và tạo băng từ trên thẻ giả và thực hiện các giao dịch giảmạo. Loại thẻ này đang phát triển tại các nước tiên tiến và gây thiệt hại chochủ thẻ, NHPH và NHTT.43Dương Thành Long 441.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ củaNHTM.1.3.1.Các nhân tố nội bộ ngân hàng1.3.1.1. Điều kiện khoa học công nghệ:Các ứng dụng của tin học đã tạo nên những tiện ích kỳ diệu của thẻ.Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nên nếu hệ thốngnày có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịchvụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịpyêu cầu của thế giới. Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vậnhành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻmới có hiệu quả, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó.1.3.1.2. Khả năng về vốnHoạt động thẻ đòi hỏi một chi phí đầu tư cao cho việc lắp đặt nhữngthiết bị và công nghệ hiện đại như máy ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểmbán hàng [POS]. Vì vậy, vốn đầu tư là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhấtđối với ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường và đầutư đổi mới công nghệ thẻ bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới.1.3.1.3. Nguồn nhân lựcLà một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang tính tiêu chuẩn hoácao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Thẻ đòi hỏi phải có một đội ngũ44Dương Thành Long 45nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đáp ứng đầy đủ,thông suốt và hiệu quả quy trình hoạt động, đảm bảo cho thẻ phát huy đượcnhững tiện ích vốn có của nó.Tóm lại, thẻ chịu tác động của nhiều yếu tố và giữa chúng có mối quanhệ chặt chẽ với nhau tác động một cách tổng hợp đến sự phát triển củaphương tiện thanh toán hiện đại này. Đối với Việt Nam, phát triển thẻ còn yếuvà thiếu rất nhiều điều kiện, đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực rất nhiều đểkhắc phục những hạn chế và tự tìm ra hướng đi, giải pháp cho mình.1.3.2. Các nhân tố từ bên ngoài.1.3.2.1. Các điều kiện về mặt xã hộiSự phát triển và mức độ phát triển thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia phụthuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của xã hội đó. Nó gồm có những nộidung chính sau:Thói quen giao dịch của công chúng: Thói quen sử dụng phương tiệnthanh toán nào của công chúng là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác độngđến sự phát triển thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia bởi nó tạo ra môi trường chothanh toán thẻ. Thẻ rất khó hoặc không thể phát triển trong một xã hội mà chitiêu bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen không thể thay đổi trong côngchúng. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngânhàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy được hiệu quả sử dụng của nó.45Dương Thành Long 46Trình độ dân trí nói chung: Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đạinên sự phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu của công chúngđối với nó. Trình độ dân trí ở đây được hiểu như khả năng tiếp nhận và sửdụng thẻ thanh toán của công chúng, cũng như nhận thức được những tiện íchcủa thẻ thanh toán như một phương tiện thanh toán hiện đại. Một trong nhữngnguyên nhân chính khiến cho thẻ thanh toán xuất hiện tại Việt Nam đã hơn 10năm nhưng chưa phát triển lắm là chỉ có một nhóm nhỏ công chúng biết đếnphương thức thanh toán hiện đại này.1.3.2.2. Các điều kiện về kinh tếTiền tệ ổn định: là tiền đề, là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sửdụng thẻ đối với bất kỳ quốc gia nào. Người dân sẽ rút tiền mặt và tiêu dùng ồạt khi đồng tiền bị mất giá nhanh chóng và rõ ràng không ai muốn sử dụng thẻtrong trường hợp này. Tiền tệ ổn định tạo điều kiện mở rộng sử dụng thẻ vàngược lại, mở rộng sử dụng thẻ tạo điều kiện ổn định tiền tệ.Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể pháttriển trong điều kiện thu nhập dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẻ nênsự phát triển ổn định của nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn địnhcủa người dân, là điều kiện cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ.1.3.2.3. Điều kiện về pháp lý46Dương Thành Long 47Hoạt động thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trườngpháp lý mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động thẻ tạocho các ngân hàng một sự chủ động khi tham gia thị trường thẻ, trong việc đềra chiến lược kinh doanh. Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặt chẽ,thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bêntham gia phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, bảo đảm cạnh tranh lành mạnhgiữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho pháttriển thẻ trong tương lai.1.3.2.4. Điều kiện về cạnh tranhMở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnhtranh trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải cósuy nghĩ nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh toán hiện đại,tạo cho ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩmthẻ chất lượng tốt nhất đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợinhuận.47Dương Thành Long 48Chương 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNGTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹthương Việt Nam - Techcombank.2.1.1. Khái quát về TechcombankĐược thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mạicổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàngthương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đấtnước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng vàtrụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Trải qua 14 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã khẳng định đượcthương hiệu là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầucủa Việt Nam, với số vốn điều lệ lên tới 1.500 tỷ VNĐ, hệ thống mạng lướichi nhánh rộng khắp trong cả nước, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hànghiện đại.Lịch sử phát triển của Techcombank có thể tóm tắt qua các giai đoạnnhư sau:48Dương Thành Long 491995Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Thành lập Chi nhánhTechcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triểnnhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.1996- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giaodịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội và tăng vốn điều lệ tiếp tục lên70 tỷ đồng.1998- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 ĐàoDuy Từ, Hà Nội.hành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại ĐàNẵng.1999-Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.2001- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với nhàcung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giớiTemenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềmNgân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đápứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.2002- Thành lập các Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng và trở thành Ngânhàng cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng49Dương Thành Long 50giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Chuẩn bị phát hànhcổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ.2003-Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24[hợp tác với Vietcombank] vào ngày 05/12/2003.-Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệthống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượngmới cho ngân hàng.-Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.-2004Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch vàquản lý thẻ với Compass Plus.2006- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,Citibank….-Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thếgiới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàngTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.-Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sảnphẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tiết kiệm trả lãi định kỳ.-Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.50Dương Thành Long

Video liên quan

Chủ Đề