So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên với doanh nghiệp tư nhân.

Khái niệm từng loại hình doanh nghiệp? Ưu điểm, Nhược điểm của hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên? Phân biệt công ty TNHH một thành viên với doanh nghiệp tư nhân?

Hiện nay, với nhu cầu phát triển kinh doanh nên các loại hình doanh nghiệp cũng trở nên phong phú hơn, trong đó phải kể đến các loại hình doanh nghiệp như công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… Các loại hình doanh nghiệp này đều hoạt động dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam. Trong số đó có hai loại hình doanh nghiệp có những nét giống nhau cơ bản đó là công ty TNHH một thành viên và doanh nghiệp tư nhân. Bài biết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về nội dung Phân biệt công ty TNHH một thành viên với doanh nghiệp tư nhân.

Cơ sở pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2020

So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên với doanh nghiệp tư nhân.

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Khái niệm từng loại hình doang nghiệp

1.1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

1.2. Công ty TNHH một thành viên là gì? 

Theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được hiểu là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Và chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật

2. Phân biệt công ty TNHH một thành viên với doanh nghiệp tư nhân

2.1. Điểm giống nhau giữa công ty TNHH một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân: 

– Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập dựa trên quy định của pháp luật

– Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.

– Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu theo quy định

– Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu trên thị trường theo quy định

Xem thêm: Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

– Giám đốc, Và Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động theo quy định

2.2. Điểm khác nhau giữa công ty TNHH một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân: 

Tiêu chí

Công ty TNHH một thành viên

Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở hữu Chủ sở huu có thể là Cá nhân, tổ chức. Chủ sở hữu là cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh theo quy định
Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu Chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) Chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
Góp vốn Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.

Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Thay đổi vốn điều lệ

– Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên

– Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ:

Bằng việc chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh   nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Quyền phát hành trái phiếu Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
Tư cách pháp lý  Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân Doanh nghiệp tư nhân doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
Cơ cấu tổ chức

– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân tự quản lý hoặc thuê người quản lý.
Hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên Không bị hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần

3. Ưu điểm, Nhược điểm của hai loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên

3.1. Ưu và nhược điểm Doanh nghiệp tư nhân

 Ưu điểm:

– Chủ doanh nghiệp tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế (do doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân thành lập và điều hành quyết định hướng kinh doanh).

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền trong việc quyết định tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Là chủ doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp được đánh thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế mà doanh nghiệp phải đóng.

– Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh của mình, nên từ đó sẽ dễ dàng có được lòng tin của khách hàng cũng như đối tác hơn.

Nhược điểm:

– Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân cho người khác thuê doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Xem thêm: Mẫu quy chế tài chính công ty cổ phần và công ty TNHH mới nhất 2022

– Do Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn nên dù công ty tuyên bố phá sản thì chủ doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm chi trả những khoảng nợ do hoạt động của công ty gây ra.

3.2. Ưu và nhược điểm của công ty TNHH một thành viên 

Ưu điểm:

– Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do được hình thành từ một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu nên chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hay nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ công ty đã đăng ký ban đầu khi thành lập.

– Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên có số lượng thành viên không nhiều, đồng thời những thành viên trong công ty điều là những người quen biết cùng nhau thành lập doanh nghiệp nên việc quản lý cũng như điều hành của công ty không quá phức tạp.

– Việc thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ giúp cho chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản.

Nhược điểm:

– Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định, công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ trong suốt thời gian hoạt động. Chính vì thế việc huy động vốn tương đối khó khăn, khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì chỉ có cách thực hiện là chuyển nhượng vốn cho người khác hoặc tiếp nhận vốn của thành viên mới (trong trường hợp này phải thay đổi hình thức doanh nghiệp sang công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên).

– Không được huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.

Xem thêm: Sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân

Như đã phân tích và đánh giá ở trên về ưu điểm và nhược điểm của hai loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân và công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có thể thấy mỗi một loại hình công ty đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, và việc loại hình nào là tối ưu nhất phụ thuộc rất nhiều vào số lượng thành viên, phụ thuộc vào khả năng của từng khách hàng. Về mặt kinh doanh, thì công ty Trách nhiệm hữu hạn giúp khách hàng có cảm giác an tâm hơn Doanh nghiệp tư nhân.

Tuy nhiên nếu muốn kinh doanh nhỏ, ít vốn, ít khách hàng.. thì với tất cả kinh nghiệm của mình thì có thể thành lập Doanh nghiệp tư nhân để được đơn giản các thủ tục pháp lý, thủ tục thuế.. trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo đó tùy theo đặc điểm mà người muốn thành lập có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp và thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự thủ tục để có thể thành lập doanh nghiệp

Trên đây là các thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Phân biệt công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên với doanh nghiệp tư nhân và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.