So sánh mô hình Lewis và Oshima
so sánh lý thuyết của oshima và lý thuyết của a lewisBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.35 KB, 11 trang ) Show BÀI THẢO LUẬN NHÓM: Nhiều lề thói, tập tục lạc hậu đang chi phối và đè nặng lên các hoạt động kinh tế - xã hội ... 2 I. 1. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima Cách đặt vấn đề của Harry T. Oshima ( Cơ sở của mô hình) Trước khi đưa ra mô hình, tác giả phân tích có phán đoán tính hiện thực của các mô hình đã có, đặc biệt là mô hình của A. Lewis, ông đã đưa ra các lập luận sau: +) Oshima đồng ý khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động nhưng sẽ không có dư thừa lao động tuyệt đối, không phải lúc nào cũng xảy ra do đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở các nền kinh tế Châu Á là nền sản xuất lúa nước và mang tính chất thời vụ cao. Do vậy nếu theo Lewis, việc chuyển nhanh nhân lực vào công nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, giá cả và đảm bảo tính thời vụ của nông nghiệp +) Đối với mô hình của trường phái Tân cổ điển, Oshima đồng ý về mặt lý thuyết khi cần đầu tư chiều sâu cho c ả hai khu vực ngay từ đầu nhưng là giải pháp không khả thi vì trên ph ương diện vốn, nhân lực trình độ cao hay kỹ năng quản lý ở các n ước đang phát triển là có hạn. +) Oshima đồng ý với quan điểm của D. Ricardo khi cho rằng: một nền kinh tế có thể phát triển bằng hai con đường: hoặc tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; hoặc bắt đầu từ khai thác hiệu suất trong sản xuất nông nghiệp, nhưng theo Oshima, các nền kinh tế Châu Á chỉ có th ể áp dụng con đường thứ hai do sự hạn chế về khả năng hội nh ập kinh tế quốc tế và vị thế của các nước này trong quan hệ thương mại quốc tế. Từ những vấn đề trên, tác giả đã phân tích, đưa ra mô hình về mối quan hệ giữa hai khu vực trong sự quá độ từ một nền kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế có tính độc canh sang nền kinh tế công nghiệp 3 2. Nội dung của mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima Với mục tiêu, giải giầm và xóa bỏ tính nhị nguyên, hướng đến một nền kinh tế phát triển, Oshima đưa ra h ướng quan tâm đầu tư ( đầu tư theo nghĩa rộng) theo các giai đoạn v ới các m ục tiêu ( và nội dung) xác định nhằm tạo ra những điều ki ện có tính chất là lực nội sinh để chuyển dịch nhanh cơ cấu theo hướng tiến bộ. Mô hình gồm 3 giai đoạn: a) Giai đoạn một: Bắt đầu quá trình tăng trưởng: Mục tiêu: Giải quyết thất nghiệp thời vụ ( tạo việc làm và thu nhập thời kỳ nhàn rỗi), theo hướng tăng đầu tư phát triển ở khu vực nông nghiệp. • Biện pháp: Đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm đa dạng hóa sản xuất, thu hút lao động tại khu v ực nông nghi ệp mà không cần dịch chuyển qua khu vực công nghiệp. Ở khu vực châu Á gió mùa, nông nghiệp có tính th ời v ụ cao, thất nghiệp mang tính thời vụ lại càng trầm trọng khi sản xuất mang tính độc canh, quy mô nông trại nhỏ, phân tán, tư liệu s ản xuất hiện còn non yếu. Do vậy mục tiêu của giai đoạn đầu trong quá trình tăng trưởng là gia tăng việc làm và thu nhập của khu v ực nông nghiệp, đặc biệt là thời kỳ nhàn rỗi. • Cụ thể: - Chấp nhận tình trạng dư thừa nhân lực để đáp ứng nhu c ầu nhân lực lúc thời vụ đỉnh cao, đa dạng hóa sản xuất để khai thác lợi thế tự nhiên, gia tăng việc làm, ổn định và tăng thu nhập Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, xen canh, tăng vụ, gối vụ, mở rộng chănnuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh bắt cá, tr ồng cây lâm nghiệp… nhằm tạo nhiềuviệc làm hơn cho lao động nông nghiệp trong thời kì nông nhàn. - Tăng đầu tư hỗ trợ của Chính phủ vào cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và các cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp, để dẫn dắt lôi kéo đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn. - Xây dựng và cải tiến các hình th ức tổ ch ức sản xu ất và d ịch vụ ở nông thôn Hỗ trợ của Nhà nước về xây dựng hệ thống kênh mương, đê đập, hệ thống vận tải, phát triển hệ thống giáo dục, điện khí hóa nông thôn, cải tiến các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở • 4 nông thôn… nhằm nâng cao năng suất lao động, mở r ộng xu ất khẩu nôngsản hoặc giảm nhập khẩu nông sản từ nước ngoài, tích lũy ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị. Việc phối hợp các biện pháp trên đây với hình th ức, liều lượng và thời gian thích hợp sẽ tạo ra đáng k ể “ lực n ội sinh” làm cho nông nghiệp tăng trưởng và đi vào ổn định mà không c ần nhiều vốn và các yếu tố khác so với đầu tư ngay t ừ đầu vào công nghiệp. Ở giai đoạn này, việc tập trung đầu tư vào sản xuất lương thực có ý nghĩa quan trọng, nhằm khởi đầu cho tăng tr ưởng. Vì nó đáp ứng cầu hàng hóa thiết yếu, giảm nhập khẩu lương th ực ( đ ể tăng nhập hàng đầu tư), tạo điều kiện gây sức ép đa dạng hóa s ản xuất nông nghiệp. Dấu hiệu phản ánh sự kết thúc của giai đoạn này là ch ủng loại và sản lượng nông phẩm ngày càng nhiều trong khi ch ỉ s ố giá cả lại ổn định; cầu các yếu tố đầu vào của nông nghiệp tăng v ới quy mô và tốc độ cao; nhu cầu thực sự về chế biến nông phẩm trên quy mô lớn với kỹ thuật hiện đại đã xuất hiện. Điều này cũng có nghĩa là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô l ớn đã xuất hiện, nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, th ương mại với quy mô, hình thức thích nghi đã ra đời. 5 b) Giai đoạn hai: Giai đoạn hướng tới có việc làm đầy đủ ( Hướng tới toàn dụng nhân lực thông qua đầu tư phát triển đ ồng thời cả nông nghiệp và công nghiệp) Mục tiêu: Giải quyết đầy đủ việc làm cho người lao động. • Biện pháp: Xuất phát từ mục tiêu trên, theo Harry T. Oshima, tiêu điểm của giai đoạn này là tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo chiều rộng với các biện pháp cụ th ể: - Tiếp tục đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trong nông nghi ệp, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất theo quy mô lớn (trang trại) nhằm mở rộng quy mô sản lượng. - Phát triển các ngày công nghiệp, tiểu th ủ công nghiệp, ch ế biến nông phẩm, hàng tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp là đầu vào cho nông nghiệp ( phân bón, thuốc tr ừ sâu...) với loại hình và cấp độ kỹ thuật thích ứng với sức c ầu. - Thiết lập mối quan hệ giữa sản xuất, chế biến, tiêu th ụ, các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng. - Xây dựng các hình thức nông trại, hợp tác xã sản xu ất, kinh doanh tổng hợp. Kết quả là sự phát triển nông nghiệp đã tạo ra th ị tr ường cho công nghiệp, dịch vụ và thúc đẩy sự ra đời và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế tiến bộ. Gắn liền với quá trình trên là sự di dân từ nông thôn vào thành th ị, hình thành các loại đô thị, tạo quy mô tới hạn về các mặt để phát tri ển các d ịch vụ kinh tế, văn hóa, xã hội. Quá trình này diễn ra liên tục trong nhiều năm. Dấu hiệu c ơ bản cho thấy sự kết thúc của giai đoạn này là: hình thành nhi ều ngành công nghiệp dịch vụ, tỷ trọng sản lượng, nhân lực và dân cư nông nghiệp giảm xuống, tương ứng là sự tăng lên của tỷ trọng sản lượng công nghiệp, dịch vụ, nhân lực và dân cư thành th ị; tốc độ tăng việc làm lớn hơn tốc độ tăng nhân lực, dung lượng th ị trường nhân lực bị hạn hẹp, tiền lương th ực tế tăng lên. • 6 c) Giai đoạn ba: sau khi có việc làm đầy đủ: Mục tiêu: Phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm cầu lao động. • Biện pháp: Quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát tri ển diễn ra qua nhiều bước với nội dung thích hợp ở mỗi bước. Kết quả giai đoạn 2 trong mô hình Oshima cho thấy nền kinh t ế đã thi ết lập được các quan hệ cân đối cơ bản, đi vào tăng trưởng ổn đ ịnh, thị trường đã bắt đầu vận hành có hiệu quả. Nền kinh ế sẽ vận hành theo các phương hướng: - Chuyển hướng mục tiêu phát triển các ngành từ hướng nội là chính sang hướng nội có hiệu quả và hướng ngoại: - Đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. - Mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ, coi trọng dịch vụ cao cấp, dịch vụ hướng vào nông nghiệp, nông thôn. Những thay đổi trên làm cho cơ cấu kinh tế chuyển nhanh sang sử dụng các lợi thế, phát triển linh hoạt, tình trạng thiếu nhân l ực đã trở nên phổ biến Để tiếp tục phát triển, giảm cầu về nhân lực, cùng với các biện pháp trên, phải chuyển hướng phương thức phát triển t ừ chiều rộng sang chiều sâu trên toàn bộ nền kinh tế với các nội dung c ụ thể: - Tăng trang bị kỹ thuật, đẩy nhanh cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ sinh học và áp dụng các phương pháp canh tác ti ến b ộ để tăng sản lượng; khu vực nông nghiệp có thể chuyển bớt lao động sang khu vực công nghiệp,dịch vụ mà không ảnh hưởng đến tổng sản phẩm nông nghiệp. - Trong công nghiệp cần tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập khẩu và chuyển dịch hướng về xuất khẩu,đầu tư phát triển các ngành có dung lượng vốn cao. Ngành công nghiệp thâm dụng lao động thu hẹp và ngành công nghiệp thâm dụng vốn sẽ mở rộng để nâng sức cạnh tranh và giảm nhu cầu về lao động. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng, quá trình tăng trưởng và phát tri ển kinh tế phải dựa trên động lực tích lũy và đầu tư đồng th ời ở hai khu vực, trong đó lấy nông nghiệp làm điểm xuất phát. Và nh ư vậy, việc tăng trưởng kinh tế không dẫn đến phân hóa m ạnh v ề xã hội và bất bình đẳng quá lớn trong phân phối thu nhập. • 7 4. Ưu điểm của mô hình: Trong mô hình phát triển của T. Oshima sự tăng tr ưởng bắt đ ầu bằng việc tăng công ăn việc làm cho những tháng nông nhàn bằng việc đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp mà không có s ự dịch chuyển lao động từ khu vực này sang các khu vực khác. Tiếp đó là có thể thu hút lao động nhàn rỗi vào các ngành công nghiệp s ử dụng nhiều lao động, như mô hình Lewis-Fei- Ranis đã chỉ ra. Điều đó sẽ làm cho thu nhập của người nông dân tăng lên, t ạo c ơ h ội mở rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nền kinh tế quá độ từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp. Khi thị trường lao động rơi vào tình trạng thiếu cung thì ti ền công thực tế sẽ tăng nhanh, cơ giới hóa sẽ được sử dụng phổ biến trong nông nghiệp và công nghiệp nhằm thay thế lao động chân tay bằng lao động máy móc. Việc sử dụng máy móc và khoa h ọc công nghệ trong sản xuất sẽ làm tăng nhanh năng suất lao động và tổng sản phẩm quốc dân. Khi đó, nền kinh tế dần dần quá độ t ừ công nghiệp sang dịch vụ. 8 Ứng dụng vào Việt Nam như thế nào? - Trước đây, nước ta là một nước thuần nông, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các hoạt đ ộng s ản xuất nông nghiệp chỉ mang tính chất thời vụ, còn lại th ời gian d ư thừa của nông dân thường là thời gian nhàn rỗi. Vì vậy nông nghiệp tỏ ra không có hiệu quả. - Trước đây, nước ta là một nước thuần nông, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các hoạt đ ộng s ản xuất nông nghiệp chỉ mang tính chất thời vụ, còn lại th ời gian d ư thừa của nông dân thường là thời gian nhàn rỗi. Vì vậy nông nghiệp tỏ ra không có hiệu quả. - Tập trung phát triển đồng bộ cho cả hai khu v ực theo chiều rộng. Khi nền kinh tế tương đối phát triển, chúng ta tập trung đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại vào phục vụ sản xuất, chú trọng và đặc biệt quan tâm tới chất lượng sản phẩm, đào tạo các nguồn lao động có chất lượng cao. Đẩy m ạnh các ho ạt động sản xuất trong nước, vận động người Việt dùng hàng Vi ệt, gi ảm thiểu các mặt hàng nhập khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp m ở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhà n ước. 9 5. Nhược điểm của mô hình: - Khi thị trường lao động bị thu hẹp thì tiền lương thực tế tăng nhanh. Hầu hết các nông trại phải chuy ển sang cơ giới và việc thay thế lao động thủ công bằng các loại máy móc nh ỏ sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng GDP. Khi đó thì mô hình của Harry T.Oshima sẽ không còn hợp lý khi được áp dụng. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn khá chậm ( bắt buộc phải trải qua ba giai đoạn). - Cần đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu chuy ển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. 10 So sánh hai lý thuyết về hai khu vực Tiêu chí so sánh Mục tiêu của lý thuyết Lý thuyết của Oshima - - Điểm xuất phát và điều kiện - - Mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội - - - Nguồn vốn đầu tư - - Về liệu pháp - Thúc đẩy tăng trưởng, tăng việc làm, giảm dần và xóa bỏ tính nhị nguyên Đạt cơ cấu kinh tế tiến bộ Bắt đầu từ nông nghiệp Phải nhận hỗ trợ từ chính phủ trong đầu tư cơ sở hạ tầng Phải ổn định sản xuất lương thực Coi trọng việc tạo việc làm ngay trong nông nghiệp Vừa khuyến khích tăng trưởng vừa coi trọng công bằng. Coi trọng tăng trưởng bắt đầu từ nông nghiệp Coi trọng khơi nguồn từ nông nghiệp và các nguồn khác Chính phủ phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng để lôi kéo dẫn dắt đầu tư toàn xã hội Coi trọng liệu pháp tuần tự, tạo ra các điều kiện có tính nối kết, tạo ra lực nội sinh Lý thuyết của A. Lewis - - - Thúc đẩy tăng trưởng, tăng việc làm, giảm dần và xóa bỏ tính nhị nguyên Đật cơ cấu kinh tế tiến bộ Bắt đầu từ công nghiệp Chính phủ ủng hộ chế độ tiền lương tăng chậm trong công nghiệp Tạo những điều kiện để di chuyển nhân lực thuận lợi từ nông thôn vào thành thị - Coi trọng tăng trưởng trước - Coi trọng ăng trưởng bắt đầu từ công nghiệp Coi trọng tích lũy và tích lũy phụ thêm do chế độ tiền lương tăng chậm Khuyến khích đầu tư và tái đầu tư - - - Coi trọng liệu pháp tăng tốc trong công nghiệp 11 So sánh lý thuyết của oshima và lý thuyết của a. lewis
BÀI THẢO LUẬN NHÓM: Học phầần: Kinh tếế phát triển Nhóm 11 1 I. Khái quát vềề Harry T. Oshima Harry T. Oshima (1918-1998), là nhà kinh tếế ng ười Nh ật, ông nghiến cứu môếi quan hệ giữa hai khu vực dựa trến những đặc điểm khác biệt của các nước Chầu Á so với các nước Âu – Myỹ, đó là nếần nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm của mùa vụ vầỹn có hiện tượng thiếếu lao động và lại dư thừa nhiếầu trong mùa nhàn rôỹi. Trong tác phẩm “ Tăng trưởng kinh tếế ở các nước chầu Á gió mùa” ông đã đưa ra những quan điểm mới vếầ phát triển và môếi quan hệ công – nông nghiệp, dựa trến những khác biệt vếầ tự nhiến, kinh tếế, xã hội và thể chếế, ... của các nước này so với các n ước Âu – Myỹ. Những khác biệt đó là: Nếần kinh tếế nông nghiệp lầếy cầy lúc nước làm chính, có tính th ời v ụ cao Có tình trạng vừa thừa vừa thiếếu nhần lực Tích lũy thầếp và không ổn định Cơ sở hạ tầầng yếếu vếầ cả sôế lượng và chầết lượng, thiếếu tính hệ thôếng và liến kếết các vùng Nhiếầu lếầ thói, tập tục lạc hậu đang chi phôếi và đè nặng lến các ho ạt động kinh tếế - xã hội ... 2 I. Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima 1. Cách đặt vấấn đềề của Harry T. Oshima ( Cơ sở của mô hình) Trước khi đưa ra mô hình, tác giả phần tích có phán đoán tính hiện thực của các mô hình đã có, đặc biệt là mô hình c ủa A. Lewis, ông đã đưa ra các lập luận sau: +) Oshima đôầng ý khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động nhưng seỹ không có dư thừa lao động tuyệt đôếi, không phải lúc nào cũng xảy ra do đặc điểm sản xuầết nông nghi ệp ở các nếần kinh tếế Chầu Á là nếần sản xuầết lúa nước và mang tính chầết th ời v ụ cao. Do vậy nếếu theo Lewis, việc chuyển nhanh nhần lực vào công nghiệp seỹ ảnh hưởng đếến sản lượng, giá cả và đảm bảo tính th ời vụ của nông nghiệp +) Đôếi với mô hình của trường phái Tần cổ điển, Oshima đôầng ý vếầ mặt lý thuyếết khi cầần đầầu tư chiếầu sầu cho c ả hai khu vực ngay từ đầầu nhưng là giải pháp không khả thi vì trến phương diện vôến, nhần lực trình độ cao hay kyỹ năng quản lý ở các nước đang phát triển là có hạn. +) Oshima đôầng ý với quan điểm của D. Ricardo khi cho răầng: một nếần kinh tếế có thể phát triển băầng hai con đ ường: ho ặc tập trung đầầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuầết hàng xuầết khẩu; hoặc băết đầầu từ khai thác hiệu suầết trong sản xuầết nông nghiệp, nhưng theo Oshima, các nếần kinh tếế Chầu Á chỉ có thể áp dụng con đường thứ hai do sự hạn chếế vếầ khả năng hội nhập kinh tếế quôếc tếế và vị thếế của các nước này trong quan hệ thương m ại quôếc tếế. Từ những vầến đếầ trến, tác giả đã phần tích, đưa ra mô hình vếầ môếi quan hệ giữa hai khu vực trong sự quá độ từ m ột nếần kinh tếế nông nghiệp chiếếm ưu thếế có tính độc canh sang nếần kinh tếế công nghiệp 3 2. Nội dung của mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima Với mục tiếu, giải giầầm và xóa bỏ tính nh ị nguyến, hướng đếến một nếần kinh tếế phát triển, Oshima đưa ra hướng quan tầm đầầu tư ( đầầu tư theo nghĩa rộng) theo các giai đoạn với các m ục tiếu ( và nội dung) xác định nhăầm tạo ra những điếầu kiện có tính chầết là l ực nội sinh để chuyển dịch nhanh cơ cầếu theo hướng tiếến bộ. Mô hình gôầm 3 giai đoạn: a) Giai đoạn một: Bắắt đầầu quá trình tắng trưởng: Mục tiều: Giải quyếết thầết nghiệp thời vụ ( tạo việc làm và thu nhập th ời kỳ nhàn rôỹi), theo hướng tăng đầầu tư phát triển ở khu vực nông nghiệp. Biện pháp: Đầầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiếầu rộng nhăầm đa dạng hóa sản xuầết, thu hút lao động tại khu vực nông nghi ệp mà không cầần dịch chuyển qua khu vực công nghiệp. Ở khu vực chầu Á gió mùa, nông nghiệp có tính thời vụ cao, thầết nghiệp mang tính thời vụ lại càng trầầm trọng khi sản xuầết mang tính độc canh, quy mô nông trại nhỏ, phần tán, tư li ệu s ản xuầết hiện còn non yếếu. Do vậy mục tiếu của giai đo ạn đầầu trong quá trình tăng trưởng là gia tăng việc làm và thu nhập của khu vực nông nghiệp, đặc biệt là thời kỳ nhàn rôỹi. Cụ thể: - Chầếp nhận tình trạng dư thừa nhần lực để đáp ứng nhu cầầu nhần lực lúc thời vụ đỉnh cao, đa dạng hóa sản xuầết để khai thác lợi thếế tự nhiến, gia tăng việc làm, ổn định và tăng thu nhập Đa dạng hóa sản xuầết nông nghiệp, xen canh, tăng vụ, gôếi vụ, mở rộng chănnuôi gia súc, gia cầầm, nuôi và đánh băết cá, trôầng cầy lầm nghiệp… nhăầm tạo nhiếầuviệc làm hơn cho lao động nông nghiệp trong thời kì nông nhàn. - Tăng đầầu tư hôỹ trợ của Chính phủ vào cơ sở hạ tầầng kinh tếế, xã hội và các cơ sở phục vụ sản xuầết nông nghiệp, để dầỹn dăết lôi kéo đầầu tư vào nông nghiệp và nông thôn. - Xầy dựng và cải tiếến các hình thức tổ chức sản xuầết và d ịch vụ ở nông thôn Hôỹ trợ của Nhà nước vếầ xầy dựng hệ thôếng kếnh mương, đế đập, hệ thôếng vận tải, phát triển hệ thôếng giáo dục, đi ện khí hóa nông thôn, cải tiếến các hình thức tổ chức sản xuầết và d ịch v ụ ở nông thôn… nhăầm nầng cao năng suầết lao động, mở rộng xuầết kh ẩu 4 nôngsản hoặc giảm nhập khẩu nông sản từ nước ngoài, tích lũy ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiếết bị. Việc phôếi hợp các biện pháp trến đầy với hình thức, liếầu lượng và thời gian thích hợp seỹ tạo ra đáng kể “ lực n ội sinh” làm cho nông nghiệp tăng trưởng và đi vào ổn định mà không cầần nhiếầu vôến và các yếếu tôế khác so với đầầu tư ngay từ đầầu vào công nghi ệp. Ở giai đoạn này, việc tập trung đầầu tư vào sản xuầết lương thực có ý nghĩa quan trọng, nhăầm khởi đầầu cho tăng trưởng. Vì nó đáp ứng cầầu hàng hóa thiếết yếếu, giảm nhập kh ẩu lương thực ( để tăng nhập hàng đầầu tư), tạo điếầu kiện gầy sức ép đa dạng hóa s ản xuầết nông nghiệp. Dầếu hiệu phản ánh sự kếết thúc của giai đoạn này là chủng loại và sản lượng nông phẩm ngày càng nhiếầu trong khi ch ỉ sôế giá cả lại ổn định; cầầu các yếếu tôế đầầu vào của nông nghiệp tăng với quy mô và tôếc độ cao; nhu cầầu thực sự vếầ chếế biếến nông ph ẩm trến quy mô lớn với kyỹ thuật hiện đại đã xuầết hiện. Điếầu này cũng có nghĩa là nếần nông nghiệp sản xuầết hàng hóa quy mô lớn đã xuầết hiện, nhu cầầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại với quy mô, hình thức thích nghi đã ra đời. 5 b) Giai đoạn hai: Giai đoạn hướng tới có việc làm đầầy đủ ( Hướng tới toàn dụng nhần lực thông qua đầầu tư phát triển đôầng thời cả nông nghiệp và công nghiệp) Mục tiều: Giải quyếết đầầy đủ việc làm cho người lao động. Biện pháp: Xuầết phát từ mục tiếu trến, theo Harry T. Oshima, tiếu đi ểm của giai đoạn này là tập trung đầầu tư phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo chiếầu rộng với các biện pháp cụ thể: - Tiếếp tục đa dạng hóa cầy trôầng vật nuôi trong nông nghi ệp, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuầết theo quy mô lớn (trang trại) nhăầm mở rộng quy mô sản lượng. - Phát triển các ngày công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chếế biếến nông phẩm, hàng tiếu dùng và các sản phẩm công nghi ệp là đầầu vào cho nông nghiệp ( phần bón, thuôếc trừ sầu...) với loại hình và cầếp độ kyỹ thuật thích ứng với sức cầầu. - Thiếết lập môếi quan hệ giữa sản xuầết, chếế biếến, tiếu th ụ, các loại hình dịch vụ tài chính, ngần hàng. - Xầy dựng các hình thức nông trại, hợp tác xã sản xuầết, kinh doanh tổng hợp. Kếết quả là sự phát triển nông nghiệp đã tạo ra th ị tr ường cho công nghiệp, dịch vụ và thúc đẩy sự ra đời và phát triển các hình thức tổ chức sản xuầết và liến kếết kinh tếế tiếến bộ. Găến liếần v ới quá trình trến là sự di dần từ nông thôn vào thành th ị, hình thành các loại đô thị, tạo quy mô tới hạn vếầ các mặt để phát triển các d ịch v ụ kinh tếế, văn hóa, xã hội. Quá trình này diếỹn ra liến tục trong nhiếầu năm. Dầếu hiệu cơ b ản cho thầếy sự kếết thúc của giai đoạn này là: hình thành nhiếầu ngành công nghiệp dịch vụ, tỷ trọng sản lượng, nhần lực và dần cư nông nghiệp giảm xuôếng, tương ứng là sự tăng lến của tỷ trọng sản lượng công nghiệp, dịch vụ, nhần lực và dần cư thành th ị; tôếc đ ộ tăng việc làm lớn hơn tôếc độ tăng nhần lực, dung lượng thị trường nhần lực bị hạn hẹp, tiếần lương thực tếế tăng lến. 6 c) Giai đoạn ba: sau khi có việc làm đầầy đủ: Mục tiều: Phát triển các ngành kinh tếế theo chiếầu sầu nhăầm giảm cầầu lao động. Biện pháp: Quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển diếỹn ra qua nhiếầu bước với nội dung thích hợp ở môỹi bước. Kếết quả giai đoạn 2 trong mô hình Oshima cho thầếy nếần kinh tếế đã thiếết l ập được các quan hệ cần đôếi cơ bản, đi vào tăng trưởng ổn đ ịnh, th ị trường đã băết đầầu vận hành có hiệu quả. Nếần kinh ếế seỹ v ận hành theo các phương hướng: - Chuyển hướng mục tiếu phát triển các ngành từ hướng nội là chính sang hướng nội có hiệu quả và hướng ngoại: - Đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. - Mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ, coi trọng d ịch vụ cao cầếp, dịch vụ hướng vào nông nghiệp, nông thôn. Những thay đổi trến làm cho cơ cầếu kinh tếế chuyển nhanh sang sử dụng các lợi thếế, phát triển linh hoạt, tình trạng thiếếu nhần lực đã trở nến phổ biếến Để tiếếp tục phát triển, giảm cầầu vếầ nhần lực, cùng với các biện pháp trến, phải chuyển hướng phương thức phát triển từ chiếầu rộng sang chiếầu sầu trến toàn bộ nếần kinh tếế với các nội dung c ụ thể: - Tăng trang bị kyỹ thuật, đẩy nhanh cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ sinh học và áp dụng các phương pháp canh tác tiếến b ộ để tăng sản lượng; khu vực nông nghiệp có thể chuyển bớt lao động sang khu vực công nghiệp,dịch vụ mà không ảnh hưởng đếến tổng sản phẩm nông nghiệp. - Trong công nghiệp cầần tiếếp tục phát triển theo hướng thay thếế sản phẩm nhập khẩu và chuyển dịch hướng vếầ xuầết khẩu,đầầu tư phát triển các ngành có dung lượng vôến cao. Ngành công nghiệp thầm dụng lao động thu hẹp và ngành công nghiệp thầm dụng vôến seỹ mở rộng để nầng sức cạnh tranh và giảm nhu cầầu vếầ lao động. Tác giả cũng nhầến mạnh răầng, quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tếế phải dựa trến động lực tích lũy và đầầu t ư đôầng th ời ở hai khu vực, trong đó lầếy nông nghiệp làm điểm xuầết phát. Và như v ậy, việc tăng trưởng kinh tếế không dầỹn đếến phần hóa m ạnh vếầ xã h ội và bầết bình đẳng quá lớn trong phần phôếi thu nhập. 7 4. Ưu điểm của mô hình: Trong mô hình phát triển của T. Oshima sự tăng trưởng băết đầầu băầng việc tăng công ăn việc làm cho những tháng nông nhàn băầng việc đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp mà không có sự d ịch chuyển lao động từ khu vực này sang các khu vực khác. Tiếếp đó là có thể thu hút lao động nhàn rôỹi vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiếầu lao động, như mô hình Lewis-Fei- Ranis đã chỉ ra. Điếầu đó seỹ làm cho thu nhập của người nông dần tăng lến, t ạo c ơ hội m ở rộng thị trường cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nếần kinh tếế quá độ từ sản xuầết nông nghiệp sang sản xuầết công nghiệp. Khi th ị trường lao động rơi vào tình trạng thiếếu cung thì tiếần công thực tếế seỹ tăng nhanh, cơ giới hóa seỹ được sử dụng phổ biếến trong nông nghiệp và công nghiệp nhăầm thay thếế lao động chần tay băầng lao động máy móc. Việc sử dụng máy móc và khoa học công ngh ệ trong sản xuầết seỹ làm tăng nhanh năng suầết lao động và tổng s ản ph ẩm quôếc dần. Khi đó, nếần kinh tếế dầần dầần quá độ từ công nghi ệp sang dịch vụ. 8 Ứng dụng vào Việt Nam như thếắ nào? - Trước đầy, nước ta là một nước thuầần nông, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nếần kinh tếế. Tuy nhiến, các hoạt động sản xuầết nông nghiệp chỉ mang tính chầết thời vụ, còn lại th ời gian d ư th ừa của nông dần thường là thời gian nhàn rôỹi. Vì v ậy nông nghi ệp t ỏ ra không có hiệu quả. - Trước đầy, nước ta là một nước thuầần nông, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nếần kinh tếế. Tuy nhiến, các hoạt động sản xuầết nông nghiệp chỉ mang tính chầết thời vụ, còn lại th ời gian d ư th ừa của nông dần thường là thời gian nhàn rôỹi. Vì v ậy nông nghi ệp t ỏ ra không có hiệu quả. - Tập trung phát triển đôầng bộ cho cả hai khu vực theo chiếầu r ộng. Khi nếần kinh tếế tương đôếi phát triển, chúng ta tập trung đầầu t ư các trang thiếết bị, máy móc hiện đại vào phục vụ sản xuầết, chú tr ọng và đặc biệt quan tầm tới chầết lượng sản phẩm, đào tạo các nguôần lao động có chầết lượng cao. Đẩy mạnh các hoạt động sản xuầết trong nước, vận động người Việt dùng hàng Việt, giảm thiểu các m ặt hàng nhập khẩu, hôỹ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuầết kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tếế nhà nước. 9 5. Nhược điểm của mô hình: - Khi thị trường lao động bị thu hẹp thì tiếần lương thực tếế tăng nhanh. Hầầu hếết các nông trại phải chuyển sang cơ giới và việc thay thếế lao động thủ công băầng các loại máy móc nhỏ seỹ làm tăng năng suầết lao động, tăng GDP. Khi đó thì mô hình của Harry T.Oshima seỹ không còn hợp lý khi được áp dụng. - Tôếc độ tăng trưởng kinh tếế còn khá chậm ( băết buộc phải trải qua ba giai đoạn). - Cầần đầầu tư nhiếầu cho cơ sở hạ tầầng để đáp ứng nhu cầầu chuy ển dịch cơ cầếu kinh tếế ngành nông nghiệp. 10 So sánh hai lý thuyềất vềề hai khu vực Tiều chí so sánh Mục tiếu của lý thuyếết Điểm xuầết phát và điếầu kiện Môếi quan hệ giữa tăng trưởng và công băầng xã hội Nguôần vôến đầầu tư Vếầ liệu pháp Lý thuyềất của Oshima Lý thuyềất của A. Lewis - Thúc đẩy tăng trưởng, tăng việc làm, giảm dầần và xóa bỏ tính nhị nguyến - Đạt cơ cầếu kinh tếế tiếến bộ - Băết đầầu từ nông nghiệp - Phải nhận hôỹ trợ từ chính phủ trong đầầu tư cơ sở hạ tầầng - Phải ổn định sản xuầết lương thực - Thúc đẩy tăng trưởng, tăng việc làm, giảm dầần và xóa bỏ tính nhị nguyến - Đật cơ cầếu kinh tếế tiếến bộ - Coi trọng việc tạo việc làm ngay trong nông nghiệp - Vừa khuyếến khích tăng trưởng vừa coi trọng công băầng. - Coi trọng tăng trưởng băết đầầu từ nông nghiệp - Coi trọng khơi nguôần từ nông nghiệp và các nguôần khác - Chính phủ phải đầầu tư cho cơ sở hạ tầầng để lôi kéo dầỹn dăết đầầu tư toàn xã hội - Coi trọng liệu pháp tuầần tự, tạo ra các điếầu kiện có tính nôếi kếết, tạo ra lực nội - Băết đầầu từ công nghiệp - Chính phủ ủng hộ chếế độ tiếần lương tăng chậm trong công nghiệp - Tạo những điếầu kiện để di chuyển nhần lực thuận lợi từ nông thôn vào thành thị - Coi trọng tăng trưởng trước - Coi trọng ăng trưởng băết đầầu từ công nghiệp - Coi trọng tích lũy và tích lũy phụ thếm do chếế độ tiếần lương tăng chậm - Khuyếến khích đầầu tư và tái đầầu tư - Coi trọng liệu pháp tăng tôếc trong công nghiệp 11 sinh 12 Tải về bản full
|