Thiếu bạch cầu là bệnh gì năm 2024
Có một số yếu tố gây giảm bạch cầu bằng cách ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương. Trong khi một số yếu tố khác lại gây giảm bạch cầu bằng cách tiêu diệt, phá hủy các tế bào máu trắng. Ngoài ra, giảm bạch cầu còn có thể là do một số phương pháp điều trị hoặc sử dụng thuốc. Show
1. Nguyên nhân gây giảm bạch cầu · Do nhiễm vi rút: Các vi rút cấp tính như cảm lạnh hoặc cảm cúm có thể làm giảm bạch cầu tạm thời. Trong thời gian ngắn, nhiễm vi rút có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất tế bào bạch cầu trong tủy xương. · Do các yếu tố về tế bào máu và xương như thiếu máu bất sản, lá lách hoạt động quá mức hoặc hội chứng Myelodysplastic… có thể làm giảm bạch cầu. · Do ung thư và các bệnh bạch cầu có thể làm tổn thương tủy xương, dẫn đến giảm bạch cầu. · Do mắc các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, lao. · Do rối loạn tự miễn dịch: Khi cơ thể không nhận ra được các tế bào riêng của mình và bắt đầu tấn công chúng. Các bệnh gây rối loạn tình trạng tự miễn dịch như Lupus hoặc Lupus ban đỏ hệ thống (SLE), Crohn, viêm khớp dạng thấp. · Do rối loạn sinh sản (hay còn gọi là rối loạn bẩm sinh) như hội chứng Kostmann, hội chứng Myelokathexis. · Do suy dinh dưỡng: Thiếu hụt một số vitamin và khoáng chất có thể làm giảm bạch cầu như thiếu Vitamin B12, Folate, đồng, kẽm… · Do điều trị ung thư làm ức chế quá trình sản xuất bạch cầu trong tủy xương dẫn đến giảm bạch cầu như hóa trị, xạ trị, cấy ghép tủy xương. · Do sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng, động kinh, chống trầm cảm, chống loạn thần, ức chế miễn dịch, kháng sinh, cai nghiện… · Ngoài ra, ở giai đoạn đầu của nhiễm trùng, khi cơ thể đang chống lại quá trình nhiễm trùng thì có thể làm bạch cầu giảm. Tình trạng này được gọi là Pseudo leukopenia. 2. Cách phát hiện giảm bạch cầu Giảm bạch cầu có thể được chẩn đoán bằng cách xét nghiệm máu để kiểm tra toàn bộ máu. Các chỉ số xét nghiệm bạch cầu bao gồm: · WBC – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu: Giá trị trung bình khoảng 4.300 – 10.800 tế bào/mm3. WBC giảm trong các trường hợp như thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi (HIV, vi rút viêm gan), thiếu Vitamin B12 hoặc Folate, dùng một số thuốc như Phenothiazine, Chloramphenicol… · LYM – Bạch cầu Lympho (là các tế bào có khả năng miễn dịch bao gồm Lympho T và Lympho B): Giá trị trung bình khoảng từ 20 – 50%. Giảm bạch cầu Lympho trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét… · NEUT – Bạch cầu trung tính (giúp chống nhiễm nấm và vi khuẩn): Giá trị trung bình trong khoảng từ 60 – 66%. Giảm bạch cầu trung tính trong trường hợp nhiễm thiếu máu bất sản, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng… · MON – Bạch cầu mono (có vai trò chống vi khuẩn, vi rút, nấm và hàn gắn mô bị tổn thương do viêm): Giá trị trung bình khoảng từ 4 – 8%. Giảm bạch cầu mono trong trường hợp thiếu máu bất sản hoặc sử dụng Corticosteroid. · EOS – Bạch cầu ái toan (có tác dụng chống ký sinh trùng): Giá trị trung bình khoảng từ 0,1 – 7%. Giảm bạch cầu ái toan là do sử dụng Corticosteroid. · BASO – Bạch cầu ái kiềm (có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng): Giá trị trung bình khoảng từ 0,1 – 2,5%. Giảm bạch cầu ái kiềm có thể là do tổn thương tủy xương, stress… 3. Triệu chứng của giảm bạch cầu Giảm bạch cầu không có triệu chứng cụ thể, tuy nhiên, khi bị giảm bạch cầu, sức đề kháng của cơ thể sẽ yếu hơn và dễ bị lây nhiễm, nhiễm trùng hơn. Các triệu chứng khi bị nhiễm trùng là: · Sốt; · Ra mồ hôi; · Thấy ớn lạnh. 4. Điều trị giảm bạch cầu Trường hợp thiếu bạch cầu nhẹ có thể không cần điều trị mà chỉ cần chú ý nghỉ ngơi và bồi bổ dinh dưỡng. Trường hợp giảm bạch cầu nặng hơn thì dựa vào nguyên nhân để điều trị: Bệnh bạch cầu là một loại ung thư phổ biến, chiếm 31% trong số các loại ung thư ở trẻ nhỏ. Tuy vậy những nghiên cứu cũng như các thống kê cụ thể về bệnh bạch cầu tại Việt Nam còn rất hạn chế. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin cần biết về khái niệm, phân loại và yếu tố nguy cơ của bệnh bạch cầu. Bệnh bạch cầu được định nghĩa là một bệnh ung thư máu (bao gồm cả tủy xương và hệ bạch huyết) nguyên nhân do sự quá sản tế bào bất thường của tủy xương. Bệnh bạch cầu có nhiều loại, một số loại phổ biến ở trẻ nhỏ, một số loại khác thì hầu như chỉ xảy ra ở người lớn. Tại Việt Nam, theo thống kê được công bố năm 2018, bệnh Bạch cầu xếp thứ 7 trong số các loại ung thư được ghi nhận. Trong đó nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn so với nữ giới (7,1% ở nam và 5,7% ở nữ). Bệnh bạch cầu được chỉ ra là bệnh có liên quan đến tế bào bạch cầu. Khi các yếu tố nhiễm khuẩn tấn công cơ thể, tế bào bạch cầu thường lớn lên và phân chia để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu, tủy xương sản xuất ra các tế bào bất thường và không có chức năng như tế bào thông thường. Điều trị bệnh bạch cầu có thể phức tạp, phụ thuộc vào từng loại bệnh và những yếu tố khác. Tuy nhiên vẫn có những phác đồ điều trị và chăm sóc phù hợp dẫn tới điều trị thành công. Bệnh bạch cầu được định nghĩa là một bệnh ung thư máu 2. Triệu chứng của bệnh bạch cầuTùy vào từng loại bệnh bạch cầu mà triệu chứng sẽ khác nhau. Bệnh nhân có thể không có biểu hiện gì trong giai đoạn đầu tiên của bệnh. Khi bệnh có biểu hiện thì thường gặp các triệu chứng sau:
Các triệu chứng của bệnh thường mờ nhạt và không điển hình. Bệnh nhân nên được nhận biết các triệu chứng về bệnh bạch cầu sớm, vì đôi khi bệnh này có triệu chứng giống với các bệnh khác như cảm cúm. 3. Bệnh bạch cầu được phân loại như thế nào?Bác sĩ sẽ phân loại bệnh bạch cầu dựa trên tốc độ tiến triển của bệnh và loại tế bào bị tổn thương: 3.1. Phân loại dựa trên tốc độ tiến triển của bệnh bạch cầu
3.2. Phân loại dựa trên loại bạch cầu bị tổn thương
Bệnh bạch cầu là một loại ung thư phổ biến, chiếm 31% trong số các loại ung thư ở trẻ nhỏ 3.3. Một số loại bệnh bạch cầu phổ biến
4. Yếu tố nguy cơ của bệnh bạch cầuNhững yếu tố nguy cơ của bệnh bạch cầu bao gồm:
Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: mayoclinic.org; webmd.com XEM THÊM:
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng. Bạch cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?Nếu bạch cầu trung tính giảm đến mốc 1000 tế bào/ microlit máu thì có thể gây nguy hiểm. Bệnh bạch cầu là gì có nguy hiểm không?Bệnh bạch cầu là một trong những bệnh lý về máu nguy hiểm trực tiếp đến sự sống. Đây cũng là bệnh lý khởi nguồn từ các thay đổi bất thường ở quá trình hình thành tế bào bạch cầu tủy xương. Tốc độ tiến triển của bệnh sẽ có sự khác nhau ở mỗi bệnh nhân bởi nó phụ thuộc nhiều vào loại bệnh mà họ mắc phải. Hồng cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?Từ 80 – 100 g/l: thiếu máu ở mức độ vừa phải, có thể cân nhắc đến việc truyền mắc nếu cần thiết. Từ 60 – 80 g/l: thiếu máu mức độ nặng, cần phải truyền máu. Thấp hơn 60 g/l: cần truyền máu cấp cứu ngay. Bạch cầu bao nhiêu là thấp?Người có số lượng bạch cầu dưới 1500 thì được gọi là giảm bạch cầu. Các trường hợp người bệnh lao, bệnh nhiễm trùng, bệnh sốt xuất huyết, hay nhiễm một số loại virus như Epstein-Barr, cytomegalovirus, viêm gan và virus HIV thường có lượng bạch cầu giảm. |