Thông tư hướng dẫn chuyển đổi đất lúa

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ các trường hợp, điều kiện và thủ tục để chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

Theo đó, pháp luật quy định cụ thể về việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp như sau:

Tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Chương 5 Luật Đất đai 2013 và Khoản 4 Điều 95 Chương 7 Luật Đất đai 2013 nêu rõ: Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất…

Đặc biệt, Bộ TN&MT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo văn bản cho phép của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh và kết quả xử lý vi phạm [nếu có]. Pháp luật nước ra quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể đáp ứng đủ điều kiện. Đất đai được chia ra thành nhiều mục đích sử dụng khác nhau và phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đất đó. Nhiều hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi có quyền sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Vậy thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như thế nào?

I. Thực trạng làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa hiện nay

Hiện nay, luật đất đai nước ta có quy định rõ ràng về các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quận, huyện nơi có đất.

Tuy nhiên tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất mà không căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm vẫn còn diễn ra dẫn đến các trường hợp cho chuyển mục đích sử dụng đất không đúng chỉ tiêu. Đồng thời trên thực tế sử dụng đất, xảy ra nhiều tình trạng lấn, chiếm đất trồng lúa, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép, xây dựng trái phép trên đất trồng lúa.

II. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa làm ở đâu?

Để thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, người có quyền sử dụng đất cần thực hiện thủ tục tại Phòng tài nguyên và môi trường đối với hộ gia đình và cá nhân, thực hiện tại Sở Tài nguyên môi trường đối với tổ chức.

III. Quy định của pháp luật về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

1. Điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa

Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa thì cần đáp ứng hai điều kiện sau:

- Đáp ứng điều kiện về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện [đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt]. Đất muốn chuyển đổi mục đích sử dụng phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt, theo kế hoạch mảnh đất đó được quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới có thể làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng.

- Phụ thuộc vào nhu cầu của người có quyền sử dụng đất.

2. Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định

Theo "Điều 59 Luật Đất đai 2013" quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được như sau:

- Đối với các trường hợp tổ chức muốn thay đổi mục đích sử dụng đất thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện;

- Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn thay đổi mục đích sử dụng đất thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp quận huyện, có thẩm quyền thực hiện.

Riêng đối với các hộ gia đình, cá nhân muốn thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng diện tích từ 0,5ha trở lên [sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ] thì bắt buộc phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

3. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc Phòng/Sở tài nguyên phải thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Xử lý, giải quyết yêu cầu

- Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

- Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện, tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

- Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4: Trả kết quả:

Phòng/Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định đồng ý chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.

4. Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đất trồng lúa

Khi đất thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng sẽ phải nộp một khoản tiền, khoản tiền này để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc nhằm mục đích tăng hiệu quả sử dụng đất trồng.

Căn cứ tại "Điều 5 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP" [được sửa đổi, bổ sung bổi "Điều 2, khoản 3 thông tư số 18/2016/TT-BTC]" quy định khoản tiền này như sau:

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ lệ phần trăm [%] [x] diện tích [x] giá của loại đất trồng lúa.

Trong đó:

+ Tỷ lệ phần trăm [%] được xác định bởi UBND cấp tỉnh;

+ Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Giá của loại đất trồng lúa: giá này sẽ được tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thời điểm hiện tại.

Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề.

IV. Giải đáp các thắc mắc về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

1. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như thế nào?

Theo "Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT" quy định hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất [theo Mẫu số 01];

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Ngoài ra cần chuẩn bị thêm căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.

2. Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất thổ cư không xin phép có được không?

"Khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013" quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vậy người sử dụng đất không được tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất thổ cư mà không xin phép.

3. Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thì xử phạt như thế nào?

Căn cứ "Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP" về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai [sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP] quy định về chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

V. Dịch vụ tư vấn và thủ tục liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, đồng thời thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp quý khách hàng cần tư vấn liên quan đến vấn đề thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.

Chủ Đề