Thủ tục tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng

Tách sổ hộ khẩu khi chưa có nhà riêng..Điều kiện để tách sổ cùng nơi cư trú... Thủ tục tách khẩu khi chưa có nhà riêng...

     Em chào luật sư!

Em muốn nhờ anh chị tư vấn giúp em về trường hợp gia đình em ạ. Vợ chồng em hiện tại đang chung sổ hộ khẩu với bố mẹ chồng, hiện tại bây giờ vợ chồng em đang muốn tách sổ hộ khẩu nhưng vợ chồng em chưa có nhà riêng thì có được không ạ.

Em có gọi về công an xã thì họ nói không tách được vì yêu cầu phải có nhà riêng mới được tách, nhưng em lên mạng tìm hiểu thì được biết là không cần ạ, vậy anh chị cho em hỏi bọn em có tách được khẩu không, và phí tách khẩu là như thế nào theo quy định của pháp luật ạ.

Câu trả lời của bạn về tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về việc tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề tách sổ hộ khẩu khi chưa có nhà riêng như sau:

1. Cơ sở pháp lý về tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng

  • Luật cư trú 2006 
  • Thông tư 02/2014/TT-BTC

2. Nội dung tư vấn về tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng

     Theo yêu cầu tư vấn bạn muốn biết vợ chồng bạn có được tách khẩu khi chưa có nhà riêng hay không. Đối với yêu cầu tư vấn này chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Điều kiện tách hộ khẩu khi cùng nơi cư trú

     Theo Điều 27 Luật Cư trú 2006, trường hợp có cùng chỗ ở hợp pháp được tách hộ khẩu gồm:

  •  Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
  •  Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

     Như vậy, vợ chồng bạn muốn tách hộ khẩu khi khi đang chung khẩu với bố mẹ chồng chỉ cần tiến hành thủ tục tách hộ khẩu mà không nhất thiết phải có nhà riêng. Lưu ý cần phải được chủ hộ đồng ý cho tách hộ khẩu.

Tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng

2.2 Thủ tục tách khẩu khi chưa có nhà riêng

     Khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2006 quy định:

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

     Theo đó, khi thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục  phải cung cấp các giấy tờ sau:

  • Sổ hộ khẩu;
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu 
  • Văn bản đồng ý của chủ hộ cho bạn được tách hộ khẩu.

     Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu cho:

  • Cơ quan công an quận, huyện đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.
  • Công an xã, phường, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

     Thời gian giải quyết là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2.3 Lệ phí tách khẩu

     Lệ phí tách khẩu được quy định trong điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC, cụ thể là:

– Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ [hoặc chồng] của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:

+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;

+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;

+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú [không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú]: không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;

+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% [năm mươi phần trăm] mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 vợ chồng bạn hoàn toàn có thể tách khẩu khi chưa có nhà riêng. Về bản chất, tách sổ hộ khẩu không làm thay đổi địa chỉ nơi ở của bạn.

      Để được tư vấn chi tiết về tách hộ khẩu khi chưa có nhà riêng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật  24/7  19006500  để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Rất nhiều trường hợp muốn tách khẩu nhưng chưa có nhà riêng, vậy, Luật Cư trú 2020 quy định về việc chưa có nhà riêng tách khẩu như thế nào? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây:

Câu hỏi: Vợ chồng tôi hiện đang ở với bố mẹ chồng và vợ chồng em chồng. Dự định tách khẩu nhưng chưa có nhà riêng thì có được không? Mong được giải đáp giúp ạ - Trần Mạnh Ninh [Vĩnh Phúc]

Trả lời:

Từ ngày 01/7/2021, thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc địa điểm cấm đăng ký thường trú mới:

+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, theo Luật Cư trú 2020, khi đáp ứng các điều kiện nêu trên người có nhu cầu tách hộ sẽ được tách hộ. Khi đó không cần phải có nhà riêng mới được tách hộ.


Tách khẩu khi chưa có nhà riêng được không? [Ảnh minh họa]
 

Thủ tục tách hộ khi chưa có nhà riêng như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020, hồ sơ, thủ tục tách hộ khi chưa có nhà riêng được thực hiện như sau:

Bước 1: Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú

*** Hồ sơ gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú [ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản].

Riêng trường hợp tách hộ sau ly hôn:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

*** Nộp hồ sơ tại:

- Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

- Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.

Trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là giải đáp về Từ 01/7/2021, chưa có nhà riêng có được tách khẩu không?. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề