Total protein Urine là gì

Protein niệu là tình trạng xuất hiện protein trong nước tiểu, thường đó là albumin. Nồng độ protein cao gây ra nước tiểu có nhiều bọt. Trong nhiều bệnh lý về thận, protein niệu xuất hiện cùng với các bất thường khác của nước tiểu [ví dụ: đái máu Đái máu đơn độc Hematuria: Link download Hướng dẫn của The Manual về các triệu chứng đái máu trên podcast Đái máu là tình trạng có hồng cầu [RBCs] trong nước tiểu, đặc biệt > 3 tế bào hồng cầu trên mỗi vi trường... đọc thêm ]. Protein niệu đơn độc là tình trạng đái ra protein mà không có các triệu chứng khác hoặc các bất thường của nước tiểu.

Sinh lý bệnh

Mặc dù màng đáy cầu thận là một hàng rào rất hiệu quả trong việc ngăn các phân tử lớn [ví dụ, hầu hết các protein huyết tương, chủ yếu là albumin], chỉ một lượng nhỏ protein đi qua màng mao mạch cầu thận để vào dịch lọc cầu thận. Một số protein bị lọc này bị phân hủy và được hấp thu lại ở các ống lượn gần, nhưng một lượng ít được bài tiết ra nước tiểu. Giới hạn trên của protein niệu bình thường là 150 mg / ngày, có thể đo được ở nước tiểu 24 giờ hoặc ước tính bằng tỉ lệ protein / creatinine ở mẫu nước tiểu ngẫu nhiên [> 0,3 là bất thường]; đối với albumin thì lượng khoảng 30 mg / ngày. Lượng albumin được bài tiết từ 30 đến 300 mg / ngày [20 đến 200 μg / phút] được xem là có albumin niệu vi lượng - microalbumin, và lượng lớn hơn được xem là albumin niệu lượng lớn - macroalbumin. Cơ chế protein niệu có thể được phân loại như sau

  • Protein niệu có nguồn gốc cầu thận

  • Protein niệu có nguồn gốc ống thận

  • Protein niệu do quá tải tái hấp thu

  • Protein niệu chức năng

Protein niệu có nguồn gốc cầu thận là kết quả của các bệnh lý cầu thận, các bệnh lý này gây tăng thẩm thấu cầu thận; điều này cho phép tăng lượng protein huyết tương [đôi khi lượng rất lớn] có thể để đi vào dịch lọc.

Protein niệu có nguồn gốc ống thận là kết quả của các bệnh lý ống kẽ thận Tổng quan bệnh lý ống kẽ thận Bệnh lý ống kẽ thận là các bệnh lý lâm sàng đa dạng có các đặc điểm tương tự với tổn thương ống và kẽ thận. Trong các trường hợp nặng và kéo dài, toàn bộ thận có thể bị ảnh hưởng với rối loạn... đọc thêm , các bệnh lý này làm giảm khả năng hấp thu protein ở các ống lượn gần, gây ra protein niệu [chủ yếu là các protein có trọng lượng phân tử nhỏ như chuỗi nhẹ immunoglobulin hơn là albumin]. Bệnh lý thường đi kèm với các khiếm khuyết chức năng khác của ống thận [ví dụ: mất HCO3, glucose niệu, aminoacid niệu] và đôi khi có cả bệnh lý cầu thận [cũng góp phần hình thành protein niệu].

Protein niệu do quá tải hấp thu xuất hiện khi có lượng lớn các protein huyết tương có trọng lượng phân tử nhỏ [ví dụ, chuỗi nhẹ immunoglobulin trong bệnh đa u tuỷ xương] vượt quá khả năng tái hấp thu của các ống lượn gần.

Protein niệu chức năng xuất hiện khi có tình trạng tăng lưu lượng máu tới thận [ví dụ do tập thể dục, sốt, suy tim cung lượng cao] dẫn đến tăng lượng protein tới các nephron, dẫn đến tăng lượng protein trong nước tiểu [thường là 3,5 g / ngày hoặc tỷ lệ protein / creatinine trong nước tiểu > 2.7].

Các xét nghiệm khác thường được thực hiện để xác định nguyên nhân gây bệnh lý cầu thận, bao gồm mỡ máu, lượng bổ thể, cryoglobulin, huyết thanh học chẩn đoán viêm gan vi rút B, C, xét nghiệm kháng thể kháng nhân, điện di protein niệu và protein huyết thanh, HIV, xét nghiệm giang mai Bệnh giang mai [Xem Bệnh giang mai bẩm sinh.] Bệnh giang mai do Treponema pallidum và được đặc trưng bởi 3 lâm sàng tuần tự, giai đoạn triệu chứng cách nhau bởi các giai đoạn nhiễm trùng tiềm tàng không triệu... đọc thêm . Nếu những xét nghiệm không xâm lấn không chẩn đoán được [thường xảy ra], sinh thiết thận là cần thiết. Protein niệu không rõ nguyên nhân và suy thận, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi, có thể là do rối loạn sinh tuỷ [ví dụ, đa u tủy xương Đa u tủy xương Đa u tủy xương là ung thư của tương bào mà sản xuất ra các globulin miễn dịch đơn dòng, xâm lấn và phá hủy xương lân cận. Các biểu hiện thông thường bao gồm đau xương, suy thận, tăng calci máu... đọc thêm ] hoặc là bệnh amyloidosis Bệnh amyloidosis Amyloidosis là một nhóm các tình trạng khác nhau, được đặc trưng bằng sự lắng đọng ngoài tế bào bởi các sợi fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin này được cấu tạo từ các protein được tổng hợp... đọc thêm .

Ở các bệnh nhân 0,3] và bình thường ở mẫu ban đêm.

Điều trị

Điều trị theo nguyên nhân.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề