Tỳ vị trong đông y là gì

 Cây bạch truật.

Tỳ khí hư còn gọi là trung khí bất túc, phần nhiều do tỳ vận hoá không tốt, nguyên khí bất túc mà gây ra bệnh. Chứng tỳ khí hư thường gặp ở trẻ sơ sinh và tuổi nhi đồng, do tiên thiên bất túc, hậu thiên nuôi dưỡng hoặc ở người có tuổi thể lực suy yếu, mắc bệnh kinh niên làm nguyên khí không hồi phục được.

Ở trẻ nhỏ thường có biểu hiện rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, bụng trướng to nhưng cơ thể gầy còm, mặt xanh nhợt. Đối với người cao tuổi, bệnh thường biểu hiện nặng nề, tay chân vô lực, mệt mỏi, thích nằm. Những người ốm lâu ngày thường gầy còm, sức yếu, tiếng nói nhỏ nhẹ, sắc mặt úa vàng, lao động nhẹ cũng hụt hơi.

Đông y chia tỳ khí hư thành nhiều thể, do vậy cần phân biệt để có bài thuốc phù hợp.

Phân biệt chứng tỳ khí hư với tỳ dương hư. Trong Đông y, khí thuộc dương, khí hư là giai đoạn đầu của dương hư, ngược lại dương hư bắt đầu từ khí hư. Chứng tỳ khí hư biểu hiện ăn uống kém, không tiêu, bụng trướng đầy, đại tiện lỏng, phân sống. Tỳ khí hư dẫn đến khí huyết bất túc, khí huyết không  đủ để nuôi dưỡng  dẫn đến chân tay mỏi mệt, gày  còm, sắc mặt úa vàng bủng, lưỡi nhợt, mạch nhược. Còn chứng tỳ dương hư thì ngoài những  biểu hiện của chứng tỳ khí hư còn biểu hiện hàn chứng: chân tay sợ lạnh, bụng đau, thích ấm và ưa xoa bóp. Do khí huyết không thông nên dẫn đến phù thũng, mạch trầm trì tế nhược.

Phân biệt chứng tỳ khí hư với chứng tỳ hư thấp khốn. Trong Đông y thấp là do âm tà, nguyên nhân là do tỳ hư, thuỷ thấp không hoá được mà gây ra, phần nhiều bản hư, tiêu thực; hoặc hư thực lẫn lộn. Nếu nhẹ thì biểu hiện đầu mình và chân tay nặng nề, rêu lưỡi trắng nhớt. Nếu nặng thì chân tay lạnh, sợ lạnh, đàm ẩm, có khi xuất hiện thuỷ thũng. Thường do ăn nhiều thức ăn sống lạnh hoặc do nội thấp quá thịnh, sống nơi ẩm thấp.

Phân biệt chứng tỳ khí hư với chứng âm tỳ đều hư. Chứng âm tỳ đều hư là do chứng tỳ khí hư và tâm huyết bất túc. Nguyên nhân là do lao thương quá độ ảnh hưởng đến tâm tỳ, ăn uống không đầy đủ, ốm lâu ngày chăm sóc không chu đáo, tỳ khí hư không hoá sinh được tâm huyết. Ngoài các biểu hiện của chứng tỳ khí hư, người bệnh còn hồi hộp, hay quên, mất ngủ...

Đông y điều trị chứng bệnh này như thế nào?

Do tỳ khí hư sinh chứng tiết tả:

Nguyên nhân do tỳ khí hư yếu, mất chức năng vận hoá thuỷ thấp. Biểu hiện đi tả lâu ngày không khỏi, ăn vào không tiêu hoá, đại tiện lúc bình thường lúc táo, lúc lỏng. Nếu ăn dầu mỡ thì sôi bụng, đau bụng, đại tiện lỏng, đi nhiều lần trong ngày.

Phép trị: kiện tỳ chỉ tả.

Bài thuốc: nhân sâm 12g, phục linh 12g, bạch truật 16g, biển đậu 12g, sa nhân 12g, đại táo 12g, cát cánh 8g, hoài sơn 8g, chích thảo 4g, liên nhục 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Chứng tỳ khí hư xuất hiện vị quản thống, phúc thống:

Nguyên nhân do thể chất vốn tỳ vị hư yếu, hoặc ốm lâu ngày làm tổn thương tỳ vị, do lao động quá mệt nhọc làm cho tỳ khí bị tổn thương, không vận hoá được mà sinh bệnh. Biểu hiện đau liên miên ở vùng bụng, lúc nặng lúc nhẹ, gặp ấm thì đỡ, thích xoa bóp.

Phép trị: kiện tỳ ích khí, ôn trung.

Bài thuốc: quế chi 12g, bạch thược 12g, chích thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 12g, di đường 50g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, tùy chứng có thể  gia giảm phù hợp.

Do tỳ khí hư xuất hiện chứng thủy thũng:

Nguyên nhân do tỳ khí bất túc gây nên. Biểu hiện mi mắt bị phù, buổi sáng thường phù ở mặt khá rõ, trong người mệt mỏi thì hai chi dưới phù nặng, có khi phù thũng toàn thân, tiểu tiện có thể ít.

Phép trị: kiện tỳ, lý khí, dưỡng tỳ làm cho tỳ khí bền chắc, vận, hoá mạnh, thì tự lưu thông.

Bài thuốc: nhân sâm 8g, bạch truật 16g, trần bì 8g, chích thảo 4g, đại táo 12g, phục linh 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, sinh khương 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, tùy chứng mà gia giảm cho phù hợp.

Tỳ khí hư xuất hiện chứng đàm ẩm:

Nguyên nhân do tỳ khí ở trung tiêu bất túc, chức năng kiện vận kém, thuỷ thấp không hoá được tân dịch đọng mà sinh bệnh. Biểu hiện đàm loãng, màu trắng có bọt, lượng nhiều dễ ho.

Phép trị: kiện bổ tỳ.

Bài thuốc: bạch truật 16g, thiên nam tinh 12g, nhân sâm 8g, phục linh 12g, bán hạ 10g, trần bì 12g, chích thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Bệnh háo suyễn do tỳ khí hư:

Thường gặp ở trẻ em, nguyên nhân do tiên thiên phú bẩm không đầy đủ làm cho tỳ thổ hư yếu, không hoá được thủy cốc thành tinh chất làm đàm trọc trú ngụ trong cơ thể, hoặc do ăn uống không đầy đủ, hoặc cảm nhiễm ngoại tà mà sinh bệnh.  Biểu hiện thở khò khè liên tục.

Phép trị: kiện tỳ, khu hàn, thanh nhiệt, hoá đàm.

Bài thuốc: tử tô 16g, bạch giới tử 12g, la bạc tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, tuỳ chứng bệnh và thể trạng mà gia giảm phù hợp.

TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng


Nhưng bệnh thường tích tụ ở tạng tỳ. Biểu hiện bụng đầy khó chịu, đau âm ỉ, ăn uống kém, hoặc chán ăn, miệng đầy nhớt, hay buồn nôn, tay chân rã rời, người luôn mệt mỏi, sắc mặt vàng bủng, bệnh lâu ngày tay chân phù. Lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng trơn hoặc trắng nhớt. Mạch nhu hoãn. Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:

Do ăn uống nhiều thức ăn sống lạnh, làm tỳ vị bất hòa: tỳ khí hư suy mất chức năng kiện vận, thủy thấp không hóa được, tụ lại thành đờm, ẩm truyền vào phế mà sinh bệnh.

Biểu hiện: Ho, đờm nhiều có màu trắng, loảng, ăn kém bụng đầy khó chịu, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt hoặc nhu.

Bán hạ chế - một vị thuốc trị chứng thấp trệ trong Đông y.

Phép trị: Kiện tỳ táo thấp tiêu đờm.

Bài thuốc: “Nhị trần thang” bán hạ [chế] 20g, trần bì 20g, phục linh 12g, cam thảo 6g, sinh khương 16g, ô mai 8 quả. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có  thể gia giảm cho thích hợp. Ngày một thang sắc uống 3 lần, uống sau khi ăn khi thuốc còn ấm.

Do tỳ dương hư hàn thấp tích tụ lại ở tỳ

Biểu hiện: Ho kéo dài có kèm theo suyễn thở, nhiều đờm ẩm, trong đờm khạc ra có bọt, đau tức vùng ngực, cơ thể ớn lạnh, tay chân lạnh, mặt và hai mi mắt phù.

Phép trị: kiện tỳ ôn phế hóa ẩm tiêu đờm.

Bài thuốc: “Linh cam ngũ vị khương tân thang” phục linh 16g, cam thảo 12g, can khương 12g, ngũ vị tử 8g, tế tân 12g.  Ngày một thang sắc uống 3 lần, uống trước khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Do tỳ dương hư, không hóa được thủy ẩm, tích lại trong vị [dạ dày]

Biểu hiện: Trong dạ dày có tiếng nước óc ách, vùng thượng vị đau khó chịu, ngực sườn đầy tức, sau lưng có vùng lạnh bằng bàn tay, hồi hộp đoản hơi, chóng mặt hoa mắt, hay buồn nôn, nôn ra dịch có màu trong có khi kèm cả thức ăn [chứng trào ngược]. Rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền hoạt.

Phép trị: Ôn tỳ vị hóa ẩm.

Bài thuốc: “Linh quế truật cam thang” Phục linh 16g, quế chi 12g, bạch truật 12g, cam thảo 18g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp. Ngày một thang, sắc uống 3 lần, uống lúc đói khi thuốc còn nóng.

Do tỳ dương suy yếu hàn thấp tụ lại: thanh dương không thăng, trọc âm nghịch lên, làm tỳ hư thấp trệ, sinh chứng ẩu thổ [nôn mửa].

Biểu hiện: Bệnh nhân luôn ứa nước bọt, nôn ra đờm dãi, bụng đầy ăn kém hoặc chán ăn, chóng mặt, ù tai, hồi hộp, ngủ kém hoặc ngủ không ngon giấc, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.

Phép trị: Ôn trung hóa thấp, giáng nghịch chỉ nôn.

Bài thuốc; “Tiểu bán hạ thang” Bán hạ [chế] 18g, sinh khương 16g. Phối hợp với bài “Linh quế truật cam thang”. Ngày một thang, sắc uống 3 lần, uống sau khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Do ăn nhiều thức ăn sống lạnh, hoặc hàn thấp từ ngoài xâm nhập vào tỳ: mất sự vận chuyển, thăng giáng không điều hòa thức ăn đồ uống không tiêu hóa hết, sinh ra chứng tiết tả.

Biểu hiện: Bệnh nhân đau bụng, sôi bụng, đại tiện phân lỏng, có khi đi như nước, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn.

Phép trị: Ôn bổ tỳ dương, trừ thấp.

Bài thuốc: “Tá quan tiễn” hậu phác 12g, trần bì 12g, hoài sơn 12g, can khương 12g, nhục quế 8g, bạch biển đậu 12g, trư linh 12g, trạch tả 12g, cam thảo 8g. Ngày một thang, sắc uống 3 lần, uống sau khi ăn.

Nếu bệnh nhẹ

Điều trị: ôn tỳ táo thấp.

Bài thuốc: “Bình vị tán” thương truật 500g, hậu phác 300g, trần bì 300g, cam thảo 120g. Tán bột mịn ngày uống 3 lần mỗi lần uống 10g với nước đun sôi để ấm, uống sau khi ăn.


Cơ sở hậu thiên bát quái

Theo Y học cổ truyền phương Đông, Tạng Tỳ ứng với quẻ Khôn. Quẻ Khôn có tượng là đất. Vạn vật đều được đất nuôi dưỡng, do đó Tỳ cũng có chức năng nuôi dưỡng các tạng phủ, khí quan khác trong nhân thể.

Y học cố truyền Đông phương cho rằng phủ Vị ứng với quẻ Cấn và được giải thích như sau:

Quẻ Cấn là núi. Ta biết rằng đất thì bằng phẳng, núi thì cao sừng sững. Nhưng núi là do đất biến động mà thành. Có nghĩa là tạng Tỳ và phủ Vị có mối liên quan với nhau.

Quẻ Cấn là nơi vạn vật hoàn thành kết thúc mọi việc, như đóng lại bằng bức tường cao như núi, bảo vệ cho đất. Ý nói phủ Vị là nơi kết thúc, hoàn thành mọi vật. Do đó nếu Tỳ nuôi dưỡng vạn vật thì Vị là hoàn thành mọi vật. Tỳ Vị có cùng một chức năng.

Cũng theo cách giải thích trên thì núi là bức tường cao bảo vệ cho đất. Do đó, phủ Vị đóng vai trò che chở cho tạng Tỳ. Suy rộng ra là ngoại tà xâm nhập gây bệnh cho Tỳ trước hết phải qua phủ Vị.

Cơ sở nội kinh

Tỳ Vị được ví như một ông quan trông coi quản lý lương thực. Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có. Thiên Linh Lan bí điển luận viết: “Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên”. Thiên Ngũ vị, Linh khu nhấn mạnh thêm: “Lục phủ, ngũ Tạng giai bẩm khí vu Vị”.

Về mối quan hệ giữa Tỳ Vị, thiên Quyết luận, Tố vấn nói: “Tỳ chủ vi Vị, hành kỳ tân dịch”, và được Trình Hạnh Hiên giải thích là đồ ăn uống vào Vị nhờ Tỳ khí hấp dẫn giúp sức cho Vị làm việc, tinh hoa ở lại, cặn bã ra ngoài.

Chức năng tạng Tỳ:

Tạng Tỳ chịu ảnh hưởng của thấp Thổ từ trời và đất và có những biểu hiện ra ngoài ở bắp thịt, màu vàng, vị ngọt, sự tư lự hoặc khi bất thường thì biểu hiện bằng sự nôn ói hay ca hát. * Thiên Âm dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại thiên vi thấp, tại địa vi thổ, tại thể vi nhục, tại tạng vi Tỳ, tại sắc vi hoàng, tại thanh vi ca, tại biến đông vi uế, tại khiếu vi khẩu, tại vị vi cam, tại chí vi tư”.

Bản Thần thiên, Linh khu viết: “Tỳ tàng doanh, doanh giả thủy cốc, chi tinh khí giã”. Ý nói Tỳ tàng chứa doanh, mà doanh là tinh khí của thủy cốc hóa thành.

Tỳ sinh huyết. Tứ Thập Nhị nạn nêu: “Tỳ chủ của huyết”. Ý nói Tỳ bao bọc phần huyết dịch.

Thiên Âm dương ứng tượng đại luận, Tố vấn: “Tỳ chủ cơ nhục, tứ chi”. Ngũ Thắng Sinh thành thiên và Lục Tiết Tạng tượng luận, Tố vấn viết rằng: “Tỳ chi hợp nhục giã, kỳ vinh thần giã. Tỳ Vị kỳ ba tại thần tứ bạch”. Ý nói Tỳ Vị cùng với cơ nhục biểu lộ sự vinh nhuận tốt đẹp ra đôi môi.

Tuyên minh ngũ khí thiên, Tố vấn: “Ngũ tạng sở tàng, Tỳ tàng ý, Tỳ khai khiếu ra miệng. Tỳ khí thông ra miệng. Tỳ hòa ắt miệng sẽ nếm biết được ngũ vị”. Kim quỹ chân ngôn luận, Tố vấn và Mạch độ thiên, Linh khu cũng nói như vậy.

Tuyên minh ngũ khí, Tố vấn viết: “Ngũ tạng sở ố, Tỳ ố thấp”.

Vị là cái bể chứa và làm chín nhừ đồ ăn thức uống. Tính của Vị là phải chứa đựng, phải giáng xuống. Thiên Hải luận, Linh khu viết: “Vị thủy cốc chi hải, chủ hư thực, chủ nạp, chủ giáng”. Thức ăn vào vị, tinh khí quy vào can, khí dư thừa quy về Can, chất đục quy về Tâm, chất tinh dư thừa quy về mạch, mạch lưu hành theo kinh, kinh lưu hành về Phế, Phế là nơi hội tụ của trăm mạch… Kinh mạch biệt luận, Tố vấn viết: “Thực khí nhập Vị, tán tinh vu Can, dâm khí vu cân, trọc khí qui Tâm, dâm tinh vu mạch, mạch khí lưu kinh, kinh khí quy vu Phế, Phế triều bách mạch…”. Thức uống vào Vị, tinh khí quy về Tỳ, Tỳ tán tinh lên Phế.

Ý nói mọi đồ ăn thức uống sau khi qua giai đoạn tiêu hóa của Vị sẽ được Tỳ vận hành về các tạng phủ và kinh mạch. Thiên Ngọc bản, Linh khu nhấn mạnh: “Sự cung cấp tinh khí từ ăn uống lúc đầu phải qua giai đoạn chín nhừ của Vị”.

Nói tóm lại, qua các đoạn kinh văn nói trên cũng như dựa vào cơ sở Hậu thiên bát quái ta có 1 khái niệm về Tỳ Vị như sau:

Tỳ Vị có chức năng nuôi dưỡng làm trưởng thành các tạng phủ và cơ thể, do đó mà Tỳ được xem như là Hậu thiên khi so sánh với Thận là Tiên thiên [có chức năng sinh ra các tạng phủ và cơ thể]. Trong đó, Vị với hình dáng uốn khúc co duỗi, dài 2 xích 6 thốn, to 1 xích 5 thốn, có công năng là thu nạp đồ ăn thức uống và tiêu hóa chúng dưới sự điều hành của tạng Tỳ để rồi phân bố tinh khí về cho các tạng mà ở đây sự vận hóa tinh khí của thủy cốc phải theo hướng Vị chủ giáng, Tỳ chủ thăng. Còn riêng chức năng Tỳ, ngoài việc vận hóa thủy cốc, Tỳ còn tàng chức doanh [tinh khí của ngũ cốc] và bao bọc phần huyết dịch nên người sau còn xem Tỳ có chức năng sinh huyết và thống nhiếp huyết [giữ huyết chạy trong mạch].

Mối quan hệ giữa Tỳ Vị: Tỳ giúp Vị tiêu hóa thủy cốc và vận hóa tinh khí của thủy cốc đến các tạng. Do đó khi có những triệu chứng ăn vào đầy bụng khó tiêu hoặc thậm chí táo bón thì người xưa sẽ chữa ở Tỳ hoặc khi thương thực dẫn đến tiêu chảy phân sống thì lại Kiện Vị.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ với Can Mộc đó là mối quan hệ tương khắc [Can Mộc khắc Tỳ Thổ]. Vì 1 lý do nào đó mà Can Mộc vượng lên hoặc Tỳ Thổ suy yếu thì sẽ sinh ra can Tỳ [Vị] bất hòa.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Tâm Hỏa là mối quan hệ tương sinh [Tâm Hỏa sinh Tỳ Thổ], đồng thời Tỳ còn sinh huyết dịch. Do đó khi Tỳ Thổ hư người ta sẽ bổ vào tâm và vì Tâm chủ huyết, tàng thần nên khi bị huyết hư, hay quên, mất ngủ người ta lại bổ Tỳ.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Phế Kim là mối quan hệ tương sinh [Tỳ Thổ sinh Phế Kim] do đó nêu Phế khí hư sinh đoản khí, thiểu khí người ta sẽ Kiện Tỳ, ích khí.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Thận Thủy là mối quan hệ tương khắc [Tỳ Thổ khắc Thận Thủy]. Do đó khi Tỳ Thổ hư, thủy thấp sẽ đình đọng gây tiêu chảy, phù nề, bụng trướng. Cúng như Thiên Thủy nhiệt huyệt luận, Tố vấn có nói: “Thận là cửa ngõ của Vị, cửa ngõ không thông thì thức ăn nước uống vào sẽ đình đọng mà sinh thủy trướng. Do đó phải tả thận thủy. Ngoài ra, trong Thận còn có Thận hỏa cũng tương trợ cho Tỳ Thổ. Do đó khi có thủy thấp đình đọng ở Tỳ Thổ sinh chướng bụng, tiêu chảy, cổ trướng người ta sẽ ôn thận hỏa. Thận nói chung còn có 1 chức năng là tàng tinh, do đó khí tinh ở Thận bị vơi kém vì phòng dục quá độ hoặc lao lực, người ta sẽ kiện Tỳ để sinh tinh. Một trong những nhân tố gây bệnh cho người chính là đờm ẩm, người ta sẽ kiện Tỳ để hóa đờm”.

Sau cùng thì sự sung mãn tươi tốt của Tỳ Vị đều được biểu hiện ở sự tươi nhuận ở đôi môi, sự đầy đặn nở nang của bắp thịt, sự ngon miệng và khi tỳ vị có rối loạn thì biểu hiện là hay ca hát, nôn ọe và vì Tỳ tàng ý và vốn tính thấp. Do đó hễ lo nghĩ nhiều hoặc ẩm thấp sẽ làm tổn thương Tỳ. Ngoài ra thấp cũng hóa nhiệt và hàn cũng sinh thấp. Do đó Tỳ không chịu được những thứ khí hậu hàn, thấp, nhiệt cũng như những thức ăn uống nóng, lạnh và quá ngọt.

Hội chứng bệnh tỳ vị

Tỳ khí hư - Tỳ bất kiện vận

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Bệnh sinh:

Tỳ khí hư bất kiện vận là chỉ công năng vận hóa thủy cốc của Tỳ Vị suy giảm:

Không vận hành tân dịch cho Vị, gây đầy tức bụng, nôn mửa.

Không vận hóa thủy cốc thành tinh khí dẫn đến bắp thịt teo nhão, đoản khí, thiếu khí.

Không vận hóa thủy thấp gây tiêu lỏng, huyết trắng, tứ chi nặng nề.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh, sắc mặt vàng tái.

Đau vùng thượng vị, đi tiêu nhiều lần trong ngày. Buồn nôn, nôn mửa. Ăn kém với đầy tức bụng, sôi ruột.

Huyết trắng, tay chân nặng nề, gầy rốc, phù thũng.

Hô hấp ngắn, nói yếu.

Rêu trắng, lưỡi nhợt, bệu. Mạch trầm trì, vô lực, nhược.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Viêm gan mãn tồn tại hoặc tiến triển, sơ gan cổ trướng.

Viêm thận mãn.

Viêm dạ dày tá tràng mãn.

Các hội chứng kém hấp thu [spue tropical]. Tiêu chảy do tiểu đường. Thiếu men lactace.

Pháp trị:

Kiện Tỳ lợi thấp.

Phương dược:

Tứ quân tử thang gia Trư linh, Trạch tả.

Phân tách bài thuốc: [Pháp Bổ]

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.

Thần

Trư linh

Ngọt, đạm, bình, vào Thận, Bàng quang. Lợi tiểu, thẩm thấp, chỉ tả, bổ âm chỉ khát.

Trạch tả

Ngọt, mặn, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Lợi thủy, thẩm thấp, tả tướng hỏa.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ.
[sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt]

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

Chương môn Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên [Châm cứu tư sinh kinh] trị đau bụng, ăn uống kém.

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu.

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng.

Tỳ khí hư hạ hãm

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Bệnh sinh:

Tỳ khí chủ thăng. Trong bệnh cảnh này chức năng “thăng” của Tỳ bị rối loạn dẫn đến:

Thăng khí không còn dẫn đến khí trệ: tạng phủ sa dãn.

Thăng thanh không còn, thanh trọc lẫn lộn: tiêu chảy, tiêu phân sống.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi. Sắc mặt vàng úa. Tiêu chảy, tiêu nhiều lần trong ngày. Ăn kém, đầy bụng, phân lỏng.

Sa tử cung. Sa trực tràng.

Thích uống nước nóng, tay chân lạnh, huyết trắng trong lỏng.

Hô hấp ngắn, tiếng nói yếu.

Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng ướt, nhợt. Mạch trì, nhu vô lực, nhược.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Viêm loét dạ dày tá tràng mãn.

Viêm đại tràng mãn.

Sa sạ dày, sa sinh dục.

Pháp trị:

Kiện Tỳ thăng đề.

Phương dược: 

Bổ trung ích khí.

Phân tích bài thuốc: [Pháp Bổ]

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân

Quân

Huỳnh kỳ

Ngọt ấm, vào Tỳ Phế. Bổ khí, thăng dương khí của Tỳ, chỉ hãn, lợi thủy.

Thần

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp

Thần

Sài hồ

Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề

Thần

Thăng ma

Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường. 
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề.

Thần

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. 
Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ
[sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt]

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương

Chương môn Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên [Châm cứu tư sinh kinh] trị đau bụng, ăn uống kém

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng

Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Bệnh sinh:

Chức năng thống nhiếp huyết của Tỳ trong bệnh cảnh này bị suy giảm, do đó:

Chảy máu dưới da.

Rong kinh.

Nhục huyết, tiện huyết.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, mất ngon miệng, khát nước. Sắc mặt nhợt, vàng.

Buồn nôn, ói máu, sẫm màu. Đi tiêu phân có máu, phân nhão.

Tiểu máu, rong kinh, tay chân lạnh, chảy máu mũi. Xuất huyết dưới da.

Lưỡi nhợt, mạch trầm.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Viêm đại tràng chảy máu.

Các rối loạn về đông máu.

Xơ gan.

Biểu hiện tiêu hóa của hội chứng tăng urê huyết.

Pháp trị:

Kiện Tỳ nhiếp huyết.

Phương dược:

Tứ quân tử + Trắc bá + Cỏ mực sao đen.

Phân tách bài thuốc: [Pháp Bổ]

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Trắc bá 
[sao đen]

Đắng, chát, hơi hàn. Vào kinh Phế, Can, Đại trường. Lương huyết, cầm máu, thanh huyết phận thấp nhiệt.

Cỏ mực 
[sao đen]

Ngọt, chua, mát. Vào kinh Can, Thận. Bổ Thận âm, chỉ huyết lỵ.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ
[sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt].

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong.
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư  Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

Thái uyên

Hội của mạch

Tác dụng chỉ huyết

Tỳ dương hư

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Do Thận dương hư

Bệnh sinh:

Bệnh cảnh bao gồm:

Công năng của Tỳ Vị suy giảm.

Kèm theo triệu chứng hàn [dương hư úy ngoại hàn]: sợ lạnh, tay chân lạnh, đau bụng, tiêu chảy khi gặp phải lạnh, giảm khi chườm nóng.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh hoặc sợ gió.

Đau giảm với sức nóng, đau thượng vị khi gặp lạnh. Thích uống nước nóng, tay chân nặng, tay chân lạnh, hô hấp ngắn.

Bụng lạnh, phù thũng, lưỡi trắng nhợt, mạch hư hoãn.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Hội chứng kém hấp thu, hay tiêu chảy mãn do cắt dạ dày.

Viêm dạ dày mãn, viêm tụy mãn, thiếu men tiêu hóa ở ruột.

Sprue, Whipple.

Viêm thận mãn.

Pháp trị:

Ôn trung kiện Tỳ.

Phương dược:

Phụ tử lý trung thang [Chứng trị chẩn thằng].

Phân tích bài thuốc: [Pháp Bổ]

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Phụ tử chế

Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. 
Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần

Thần

Can khương

Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. 
Ôn trung, tán hàn, chỉ nôn, chỉ huyết

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc

Tá - Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ
[sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt]

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương.

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu.

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

Chương môn Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên [Châm cứu tư sinh kinh] trị đau bụng, ăn uống kém.

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng

Can tỳ vị bất hòa

Nguyên nhân:

Tình chí không thoải mái nên Can khí uất kết.

Tỳ thổ hư nên Can Mộc tương thừa.

Triệu chứng lâm sàng:

Bực dọc, bức rức.

Gắt gỏng, hay thở dài.

Đau hông sườn.

Đầy bụng, ợ chua, đau thượng vị.

Táo bón xen tiêu chảy.

Rêu vàng. Mạch huyền sác hữu lực.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Tiêu chảy do tâm lý.

Rối loạn vận động đường ruột.

Hội chứng ruột già kích ứng.

Pháp trị:

Sơ Can kiện Tỳ.

Phương dược: 

Tiêu dao tán + Uất kim [Cục phương].

Phân tích bài thuốc: [Pháp Bổ]

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Sài hồ

Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề.

Quân

Bạch thược

Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Uất kim

Cay, đắng, ôn vào Tỳ, Can. 
Hành huyết, phá ứ, hành khí giải uất.

Thần

Đương quy

Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. 
Dưỡng huyết, hoạt huyết.

Thần

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Tá - Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Trung quản

Túc tam lý

Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp trung quản để kiện Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng, đau bụng

Lãi câu

Lạc huyệt/Can

Tả Can khí thực

Hành gian

Huỳnh hỏa huyệt/Can

Bình can. 
Tả can mộc vượng

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt/Tâm

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can

Thanh Can hỏa, giáng hỏa

Thần môn

Du Thổ huyệt/Tâm

Nội quan

Giao hội huyệt của Tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực

Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực.

Video liên quan

Chủ Đề