Văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không

Chi nhánh có tư cách pháp nhân không? Là câu hỏi gây nhiều thắc mắc của chủ doanh nghiệp khi muốn thành lập chi nhánh để mở rộng KINH DOANH và phát triển thương hiệu. Để một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập được pháp luật quy định ra sao và hoạt động thế nào được coi là hợp pháp? Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho quý bạn đọc.

Chi nhánh của doanh nghiệp

Chi nhánh của doanh nghiệp theo quy định pháp luật

Chi nhánh là gì?

Theo khoản 1, Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh của doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Quyền của chi nhánh

Căn cứ theo Điều 19 Luật Thương mại 2005, Chi nhánh của doanh nghiệp có các quyền sau:

  • Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh;
  • Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật Thương mại;
  • Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của chi nhánh

Song song với các quyền, thì chi nhánh cũng phải tuân thủ những nghĩa vụ mà pháp luật đặt ra. Cụ thể tại Điều 20 Luật Thương mại 2005, nghĩa vụ của chi nhánh gồm:

  • Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận;
  • Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC THÀNH LẬP CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Quy định về tư cách pháp nhân

Tư cách pháp nhân là gì?

Tư cách pháp nhân

Tư cách pháp nhân là tư cách của cá nhân, tổ chức được Nhà nước công nhận cho một tổ chức hoặc một nhóm người có khả năng tồn tại và hoạt động độc lập trước pháp luật mà đáp ứng được các điều kiện về pháp nhân tại Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015.

>> Xem thêm: Thủ Tục Thành Lập Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Như Thế Nào?

Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân

Để một tổ chức được công nhận là pháp nhân, pháp luật Dân sự yêu cầu phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Phải được thành lập theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận;
  • Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: là cấu trúc nội tại bên trong bao gồm các cơ quan lãnh đạo đảm bảo cho tổ chức có khả năng để hoạt động trên thực tế và đảm bảo điều hành nhất quán trong hoạt động pháp nhân;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Nghĩa là tài sản của pháp nhân phải độc lập với tài sản của người thành lập, thành viên của tổ chức, pháp nhân tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và trong giới hạn vốn góp;
  • Pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Xét thấy, chi nhánh chỉ là đơn vị phụ thuộc trụ sở chính của doanh nghiệp. Mặc dù được thành lập hợp pháp và có con dấu riêng, tài khoản riêng nhưng chưa độc lập về tài sản, phải nhân danh trụ sở chính tham gia quan hệ pháp luật nên chi nhánh không có tư cách pháp nhân. Tương tự, văn phòng đại diện cũng không có tư cách pháp nhân.

Tại Điều 84, BLDS 2015 quy định rõ ràng rằng chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

Vì sao chi nhánh không có tư cách pháp nhân?

Tư cách pháp nhân của chi nhánh

Quay lại quy định tại Điều 84 BLDS 2015, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không có tư cách pháp nhân và chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

Hiển nhiên chi nhánh thực hiện các công việc theo ủy quyền của công ty mẹ, chỉ đáp ứng được điều kiện được thành lập một cách hợp pháp, có cơ cấu tổ chức đầy đủ. Còn về điều kiện có tài sản độc lập thì chi nhánh chưa đáp ứng được, bởi nguồn vốn chi nhánh có được là từ công ty mẹ cung cấp và chịu trách nhiệm về nguồn vốn đó.

Lưu ý thực hiện chức năng ủy quyền, chi nhánh được thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp nhưng chỉ trong phạm vi cho phép. Nếu trường hợp không được ủy quyền mà chi nhánh tự ý thực hiện công việc trái pháp luật thì người đứng đầu chi nhánh phải chịu toàn bộ trách nhiệm.

>> Xem thêm: Cách Hạch Toán Của Chi Nhánh Phụ Thuộc Có Con Dấu Riêng

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp vấn đề vì sao chi nhánh không có tư cách pháp nhân. Nếu quý bạn đọc có bất kì thắc mắc nào xoay quanh cần tư vấn pháp luật doanh nghiệp.Vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP giải đáp và hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ, gọi tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành thì liệu văn phòng đại diện có đủ tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật hiện hành? Cùng Công ty Luật Everest tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây:

Văn phòng đại diện là gì?

Theo quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2015:

“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

6.Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”

Theo đó, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

Mặt khác theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014: “Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.”

Công ty con không được góp vốn vào công ty mẹ

Tư cách pháp nhân của văn phòng đại diện

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 74. Pháp nhân

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b] Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c] Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d] Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Điều kiện để được công nhận là có tư cách pháp nhân

Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức [nhóm người] có khả tồn tại và hoạt động độc lập trước pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

Ðược thành lập hợp pháp

Tổ chức phải được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại hình tổ chức đó. Trình tự thủ tục thành lập phụ thuộc vào loại hình và mục đích hoạt động của tổ chức.

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Tổ chức phải được cơ cấu theo một hình thái tổ chức hoàn chỉnh. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ của tổ chức được biểu hiện thông qua ba mặt:

Thứ nhất, tổ chức tồn tại dưới một hình thái tổ chức nhất định phù hợp với mục đích, chức năng, lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó. Tính tổ chức tạo sự liên kết tương đối bền vững và đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức đó.

Thứ hai, tổ chức có cơ cấu hoàn chỉnh, thống nhất. Sự hoàn chỉnh về cơ cấu được hiểu là tổ chức có bộ máy làm việc tương đối hoàn bị, bao gồm đầy đủ các cơ quan tổ chức, các đơn vị chuyên môn, các bộ phận nghiệp vụ và giữa các bộ phận đó phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, chịu sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống của ban lãnh đạo.

Thứ ba, tổ chức có tính độc lập về mặt tổ chức so với các cá nhân, tổ chức khác. Sự độc lập đó thể hiện ở chỗ tổ chức có cơ cấu tổ chức độc lập, tư cách chủ thể của pháp nhân độc lập với các tổ chức chủ thể khác, tổ chức có ý chí riêng và hành động độc lâp theo ý chí đó mà không phụ thuộc vào các chủ thể khác.

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó

Tài sản của tổ chức phải hoàn toàn biệt lập, tách biệt với tài riêng của thành viên hoặc tài sản của cơ quan sáng lập tổ chức. Sự độc lập về tài sản của tổ chức thể hiện ở chế độ quản lý, kiểm soát và cơ chế thực hiện quyền làm chủ của tổ chức đối với tài sản của mình. Tổ chức có quyền dùng tài sản của mình để phục vụ cho các hoạt động của mình, đem tài sản đó để chịu trách nhiệm và thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức và được khởi kiện để đòi lại tài sản hoặc đòi bồi thuờng thiệt hại khi tài sản đó bị xâm phạm.

Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

Tổ chức bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lý của chính mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó.

Tuy nhiên, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chưa độc lập hoàn toàn về tài sản, trong một số trường hợp có thể nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó. Như vậy, văn phòng đại diện doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.

Một số lưu ý khi chọn trụ sở chính công ty

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: .

Video liên quan

Chủ Đề