X là chất khí không màu, mùi hắc, rất độc, tan nhiều trong nước tạo ra dung dịch axit yếu X là
Lưu huỳnh dioxide (hay còn gọi là anhydride sunfurơ, lưu huỳnh(IV) Oxide, sulfur dioxide) là một hợp chất hóa học với công thức SO2. Chất khí này là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu huỳnh và nó là một mối lo môi trường rất đáng kể. SO2 thường được mô tả là "mùi hôi của lưu huỳnh bị đốt cháy". Lưu huỳnh dioxide là một khí vô cơ không màu, nặng hơn không khí. Nó có khả năng làm vẩn đục nước vôi trong, làm mất màu dung dịch brom và làm mất màu cánh hoa hồng.
đầy đủ O=S=O
đầy đủ
0 3 0
Lưu huỳnh trioxide Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin Lưu huỳnh dioxide là một Oxide acid, tan trong nước tạo thành dung dịch acid yếu H2SO3. SO2 là chất khử khi tác dụng một chất oxy hóa mạnh: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 (Phản ứng làm mất màu nước brom) 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4SO2 là chất oxy hóa khi tác dụng với chất khử mạnh hơn SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O SO2 + 2Mg → S + 2MgOLưu huỳnh dioxide là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường. Nó sinh ra như là sản phẩm phụ trong quá trình đốt cháy than đá, dầu, khí đốt. Nó là một trong những chất gây ra mưa axít ăn mòn các công trình, phá hoại cây cối, biến đất đai thành hoang mạc. Khí SO2 gây bệnh cho người như viêm phổi, đau mắt,viêm đường hô hấp...
Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + SO2↑
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lưu_huỳnh_dioxide&oldid=68569632” Lời giải của GV Vungoi.vn Khi dẫn SO2 vào dung dịch NaOH và SO2, có thể tạo thành muối trung hoà, muối axit hoặc cả hai muối: ${{n}_{S{{O}_{2}}}}=0,2\,mol;\,\,{{n}_{NaOH}}=0,3.1,2=0,36\,mol$ Vì tỉ lệ: $1<\frac{{{n}_{NaOH}}}{{{n}_{S{{O}_{2}}}}}=\frac{0,36}{0,2}=1,8<2$ nên sau phản ứng thu được muối axit NaHSO3 và muối trung hòa Na2SO3 SO2 + NaOH → NaHSO3 (1) 0,2 mol → 0,2 mol → 0,2 mol => nNaOH dư sau (1) = 0,36 – 0,2 = 0,16 mol NaOH + NaHSO3 → Na2SO3 + H2O 0,16 mol → 0,16 mol → 0,16 mol => sau 2 phản ứng thu được muối axit NaHSO3 (0,2 – 0,16 = 0,04 mol), muối trung hòa Na2SO3 (0,16 mol) => ${{C}_{M\,N{{a}_{2}}S{{O}_{3}}}}=\frac{n}{V}=\frac{0,16}{0,3}=0,533M$
I. Nguyên tắc chung để nhận biết một chất khí Để nhận biết một chất khí người ta có thể dựa vào tính chất vật lí hoặc tính chất hóa học đặc trưng của nó. II. Nhận biết một số chất khí 1. Nhận biết khí CO2 Khí CO2 không màu, không mùi, nặng hơn không khí, rất ít tan trong nước, nên khi tạo thành từ các dung dịch nước nó tạo nên sự sủi bọt khá mạnh và đặc trưng. Để hấp thụ CO2 người ta thường dùng bình đựng lượng dư dung dịch Ba(OH)2 hoặc lượng dư dung dịch Ca(OH)2. Khí CO2 bị hấp thụ, đồng thời tạo thành kết tủa trắng. Tuy nhiên các khí SO2, SO3 cũng có tính chất đó, do tạo nên các kết tủa BaSO3 và BaSO4 tương ứng. 2. Nhận biết khí SO2 Khí SO2 không màu, nặng hơn không khí, có mùi hắc, gây ngạt và độc; giống CO2, SO2 cũng làm vẩn đục nước vôi trong. Dùng nước brom dư làm thuốc thử để nhận biết và phân biệt SO2 với khí CO2 do khí SO2 làm nhạt màu nước brom. 3. Nhận biết khí H2S Khí H2S không màu, nặng hơn không khí, có mùi trứng thối và độc. Khí H2S dễ dàng tạo kết tủa sunfua có màu với các dung dịch của nhiều muối ngay trong môi trường axit. Dùng miếng giấy lọc tẩm dung dịch muối chì axetat không màu để nhận biết sự có mặt của khí này (phản ứng trên xảy ra tạo thành kết tủa màu đen trên miếng giấy lọc có tẩm muối chì được thấm ướt bằng nước). 4. Nhận biết khí NH3 Khí NH3 không màu, nhẹ hơn không khí, tan nhiều trong nước, có mùi khai đặc trưng, kích thích mắt và hệ thống hô hấp rất mạnh. Dùng miếng giấy quỳ tím thấm ướt bằng nước cất (giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh) để nhận biết được khí NH3 trong không khí. Page 2
SureLRN
VietJack Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi. |