Các đường đưa thuốc vào cơ thể lớn

02/03/2020 | BS Thú Y An Nga

CÁC ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC VÀ MẶT TRÁI CỦA KHÁNG SINH.

1. Các đường đưa thuốc kháng sinh vào cơ thể vật nuôi.

a, Đường tiêu hóa (đường uống, ăn).

- Thuốc được cấp qua đường tiêu hóa sẽ được hấp thu ở niêm mạc dạ dày, ruột non. - Ưu điểm: tiện lợi, dễ thực hiện và an toàn nhất, chuyên để phòng bệnh. - Nhược điểm: sự hấp thu thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng dạ dày ruột, thành phần thức ăn. - Thuốc có thể bị mất tác dụng do độ pH của dịch vị và các enzyme tiêu hóa thấp có thể phá hủy thuốc. - Dạ cỏ của thú bốn túi có dung tích lớn, chất chứa hàng trăm lít sẽ làm loãng thuốc hoặc có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật dạ cỏ. Do đó, chỉ cấp thuốc bằng đường tiêu hóa cho loài nhai lại khi thật cần thiết. - Các thuốc có ion hóa sẽ không hoặc kém được hấp thu từ đường tiêu hóa. Các thuốc có bản chất acid yếu ít bị ion hóa nên hấp thu tốt tại dạ dày. Thuốc có tính kiềm yếu hấp thu tốt ở ruột non.

b, Đường tiêm (tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc).

- Ưu điểm: hấp thu nhanh và nhanh có tác dụng, chuyên dùng để trị bệnh. - Nhược điểm: đòi hỏi điều kiện vô trùng, người cấp thuốc phải có kĩ thuật, thuốc thường đắt tiền, kém an toàn và gây đau. * Tiêm dưới da: thuốc có tác dụng sau 30-60 phút tiêm dưới da. Liều dùng bằng 1/3 liều uống. Các thuốc có tính kích ứng, gây xót (thuốc có pH < 3 hoăc > 8 tránh dùng đường này. * Tiêm bắp: dùng đường tiêm này, thuốc có tác dụng nhanh hơn tiêm dưới da, tác dụng trong khoảng 10-30 phút, liều dùng bằng 1/2 liều uống. Có thể tiêm bắp một số thuốc mà đường tiêm dưới da gây đau xót. * Tiêm tĩnh mạch: thuốc thâm nhập nhanh chóng và toàn vẹn vào hệ tuần hoàn chung. Tác dụng sau 30 giây đến 5 phút, liều cấp bằng 1/2-1/4 liều uống. Thường áp dụng cho các trường hợp cấp cứu, cần thuốc có tác dụng tức thời hoặc không gây đau xót. Cần hết sức cẩn trọng trong đường cấp thuốc này: sự đẳng trương của thuốc, tốc độ cấp thuốc, tuyệt đối không sử dụng dung môi là các chất dầu, chất không tan.

* Tiêm phúc mạc: với bề mặt hấp thu lớn cùng mạng lưới mao mạch phát triển của phúc mạc, thuốc được hấp thu nhanh chóng gần bằng đường tiêm tĩnh mạch. Có thể cấp một lượng lớn thuốc trong thời gian ngắn mà đường tiêm tĩnh mạch khó thực hiện. Với đường cấp này cần chú ý tránh viêm nhiễm, thủng ruột, bàng quang.

c, Các đường khác.

Ngoài các đường phổ biến trên thuốc còn có thể sử dụng ở đường khác như: bôi, xịt, nhỏ, phun xương, khí dung, đặt … - Đường thấm qua màng nhày khí quản, cuống phổi, bì mô phế nang (hít, ngửi). Đường cấp này áp dụng cho thuốc bay hơi, dễ bay hơi, khí dung. Thuốc hấp thu qua diện tích rộng lớn của bộ máy hô hấp vào mạng mao quản và hệ tuần hoàn chung. - Đường trực tràng: đường này tránh được tác động chuyển hóa tại gan. Có thể dùng cho thuốc có mùi khó chịu.

- Đường dùng tại chỗ: đặt vào âm đạo, tử cung, bơm vào nhũ tuyến. Thường dùng trong điều trị cục bộ tại nơi áp dụng.

2, Những yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của kháng sinh và hiệu quả điều trị.

a,  Yếu tố bên trong cơ thể (liên quan đến cơ thể vật nuôi).

- Tuổi tác: gia súc non: hệ thống chuyển hóa và bài thải thuốc chưa hoàn chỉnh; gia súc gìa: chức năng các cơ quan giảm nên khả năng tác dụng thuốc của hai đối tượng này bị ảnh hưởng. - Trọng lượng: căn cứ vào trọng lượng và diện tích bề mặt cơ thể để tính liều lượng thuốc cần cấp. - Giới tính: mức độ nhạy cảm thuốc của thú đực và thú cái có thể khác nhau. - Cách dùng thuốc: liên quan đến hiện tượng quen thuốc, lệ thuộc thuốc, đề kháng thuốc. - Điều kiện dinh dưỡng: trong thức ăn, protein đặc biệt liên quan đến hiện tượng gắn kết thuốc cũng như các enzyme chuyển hóa thuốc. - Tình trạng bệnh lý: các bệnh về gan, thận ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của thuốc.

b, Yếu tố ngoài cơ thể (liên quan đến thuốc)

- Cấu trúc hóa học, tính chất vật lý của thuốc: một thay đổi dù rất nhỏ về cấu tạo hóa học của thuốc cũng ảnh hưởng đến tác dụng. - Liều dùng và nồng độ: sai liều, quá liều… cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. - Nhịp cấp thuốc: là khoảng thời gian giữa các lần cấp thuốc dài hoặc ngắn cũng bị ảnh hưởng.

- Ngoài ra có thể do thuốc hết hạn sử dụng, thuốc bị biến chất, thuốc không đúng mục đích sử dụng … đều ảnh hưởng đến tác dụng của kháng sinh và hiệu quả điều trị.

3. Những Mặt trái của kháng sinh - Kháng sinh ít nhiều có độc tính đối với cả người và vật nuôi, do đó nếu dùng kháng sinh không đúng chỉ dẫn hoặc không hiểu biết thì dễ gây choáng phản vệ do kháng sinh. Cụ thể chia ra 4 loại sau: a, Dị ứng huyết thanh: đây là dị ứng kháng sinh thường gặp. Do sau khi dùng kháng sinh dài ngày mà chẩn đoán sai bệnh, hoặc một số kháng sinh độc tính cao hoặc sự kết hợp kháng sinh mang nhiều độc tính. Ví dụ Streptomycin và sunfamid. Triệu chứng chung là con vật bỏ ăn, ủ rũ, buồn nôn, chân đi loạng choạng do đau khớp, sưng nhiều hạch, sốt cao, mẩn đỏ toàn thân. b, Biểu hiện ở da: xuất huyết ngoài da, phù mặt, phù mí mắt, xuất huyết thanh quản, viêm da. c, Khi dùng kháng sinh liều quá cao: sốt cao, run rẩy do rét, kêu rên do đau đầu, vỡ mạch máu, chảy máu mũi, vàng da đau nội tạng. Nếu xét nghiệm máu sẽ thấy bạch cầu tăng cao, hồng cầu giảm.

d, Biểu hiện nhẹ nhất: khò khè, mệt mỏi, thở rít…

- Chú ý kháng sinh không dùng cho heo sơ sinh: Gentamycin, Streptomycon, Kanamycin, Tetracilin, chloramphenicol, Penicilin chậm.

- Không dùng kháng sinh sau cho heo đang mang thai: Gentamycin, Streptomycin, Kanamicin, Spectinomycin, Abramicin, Tobramycin, Neomycin, Tetracylin, Enrofoxaxin, Flumequin, Oxitetracilin, Doxycilin, Norflorxaxin, Chlortetracilin (citifac của CP); Colistin. Đặc biệt là Dexamethason (cấm dùng). - Một vấn đề nữa là phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, vì có thể vật nuôi không bị dị ứng vì kháng sinh mà dị ứng với dung môi (thuốc dẫn) pha cùng kháng sinh. Ví dụ một số dung môi như rượu benzel, Propylen glycon ... rất dễ gây ngộ độc, sốc chết cho thú non. - Trường hợp khi vật nuôi bị sốc phản vệ do tiêm kháng sinh thì làm thế nào (cách này dùng cả cho vật nuôi bị sốc do vắc xin). + Để con vật ở nơi thoáng mát nhưng phải kín gió, tránh làm con vật hoảng sợ, vã khăn lạnh hoặc khăn mát vào mặt thú nuôi. + Khẩn trương tiêm các loại thuốc chống sốc, trợ tim, trợ lực… Phổ biến nhất hiện nay thường dùng 2 loại thuốc chống sốc gồm: Vinathazin (của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I) hoặc Dimedrol, Adrenalin (của người, không chuyên nghiệp thì không nên dùng).

Ngoài ra còn tiêm thêm Cafein, Vitamin B1, Calci-Mg-B6, tiêm truyền đường Glucoz 5%-30% được nữa thì tốt.

Và để hiểu hơn về cách sử dụng từng loại kháng sinh và phối hợp kháng sinh để điều trị từng bệnh trên vật nuôi mời các bạn theo dõi ở nhưng bài tiếp theo.

Đường tiêu hóa hay còn gọi là ống tiêu hóa bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, trực tràng

Các đường đưa thuốc vào cơ thể lớn

Miệng không phải là nơi hấp thu thức ăn nhưng tại đây có một màng lưới mao mạch khá phong phú, đặc biệt là 2 bên má và dưới lưỡi, rất thuận tiện cho việc hấp thu thuốc. Thuốc đặt dưới lưỡi với tác dụng toàn thân phải “mòn dần” và giải phóng dược chất từ từ (1- 4 giờ). Dược chất sau khi hoà tan trong nước bọt (có pH khoảng 6,4) được hấp thu qua màng niêm mạc mỏng ở dưới lưỡi và đi về tĩnh mạch nghĩa là được đưa thẳng vào vòng tuần hoàn (vào tĩnh mạch cảnh rồi về tim), tác dụng do đó xuất hiện nhanh, lại không qua gan nên tránh được sự phá hủy của men chuyển hóa thuốc ở gan. pH của nước bọt là 6,5 là một lợi thế vì ít ảnh hưởng đến độ bền vững của các thuốc nhạy cảm với môi trường kiềm hoặc acid. Đây là một đường dưa thuốc thuận tiện, dễ thực hiện, lại an toàn vì nếu có hiện tượng quá liều thì lập tức có thể loại trừ thuốc ngay.

Viên đặt dưới lưỡi (sublingual tablet) được dùng với mục đích gây tác dụng toàn thân, trong đó dược chất được hấp thu nhanh và chuvển thẳng về tim không qua đại tuần hoàn do đó thuốc phát huy tác dụng nhanh và tránh được tác động phía dưới đường tiêu hoá.

Viên phải mỏng (tránh gây cộm), giải phóng dược chất nhanh (rã trong vòng 1 – 2 phút). Dạng đặt dưới lưỡi thường áp dụng cho nhóm thuốc tim mạch và hormon.

Khi đặt thuốc thường gây phản xạ tiết nước bọt kèm theo phản xạ nuốt, làm cho một lượng thuốc bị mất đi do trôi xuống dạ dàv và ruột; vì vậy khi dùng viên ngậm phải hạn chế phản xạ nuốt.

Đường đưa thuốc này chỉ dùng với những thuốc không gây loét niêm mạc miệng, dễ dàng hấp thu tại đây và dùng với liều nhỏ. Các dạng bào chế theo đường này thường đắt.

  • Các thuốc giãn mạch vành dùng trong chứng đau thắt ngực như nitroglycerin (glyceryl trinitrat, viên nén 0,5 mg), isosorbid dinitrat (viên nén 5 mg, 10 mg, 20 mg), nifedipin (adalat dạng nang 10 mg).
  • Một số thuốc bổ (như sữa ong chúa), một số hormon sinh dục (estrogen, progesteron).

    Các đường đưa thuốc vào cơ thể lớn

Trực tràng (còn gọi là ruột thẳng) là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, thông ra ngoài. Hệ thống tĩnh mạch trực tràng khá phong phú là điều kiện thuận lợi cho việc hấp thu thuốc.

Thuốc đưa vào trực tràng có ở dạng viên đạn. Tá dược béo giải phóng dược chất theo cơ chế tan chảy ở thân nhiệt, còn tá dược thân nước giải phóng theo cơ chế hoà tan trong dịch cư thể. Thuốc đạn giải phóng dược chất nhanh, sau khi hoà tan được hấp thu vào tĩnh mạch trực tràng đi về tĩnh mạch chủ, phần lớn (50 – 70%) thuốc không qua tĩnh mạch cửa gan sau khi hấp thu nên tránh được sự phân hủy tại gan, ngoài ra còn tránh được tác động của dịch vị và hệ men của đường tiêu hóa so với dùng dươi dạng uống.

Thuốc đạn rất thích hợp cho người khó uống thuốc (sốt cao, trẻ nhỏ..), hoặc không uống được (tắc ruột, nôn nhiều, hôn mê); thuận tiện với những thuốc có mùi vị khó chịu dẻ gây buồn nôn, nôn, những chất kích ứng đường tiêu hóa mạnh (cloral hydrat).

Sinh khả dụng thất thường vì quá trình hấp thư phụ thuộc nhiều yếu tố như bản chất của dược chất và tá dược, kỹ thuật bào chế, sinh lý trực tràng trong thời gian bị bệnh.

Dạng bào chế thường là viên đạn dễ chảy ở nhiệt độ cao nên khó bảo quản, đặc biệt ớ khí hậu nóng như ở nước ta trong điều kiện không có tủ lạnh. Giá thành đắt.

  • Thuốc hạ sốt: paracetamol.
  • Thuốc chống co giật, an thần: diazepam, cloralhydrat.
  • Những dạng thuốc đặt khác

“ Thuốc trứng được tạo khuôn có hình trứng, dùng để đặt âm đạo. Thuốc trứng cũng được điều chế từ các tá dược thân nước (tá dược gelatin) hoặc tá dược béo (bơ ca cao), cơ chế giải phóng dược chất gần giống thuốc đạn. Thuốc trứng chủ yếu để điều trị các chứng viêm nhiễm tại chỗ, điều trị nấm hoặc cầm máu.

  • Ngoài thuốc trứng ra, đổ đặt vào âm đạo còn có dạng viên nén và nang mềm,
  • Trong phụ khoa, người ta còn chế ra dạng thuốc chống thụ thai giải phóng dược chất liên tục trong l năm (Progcstasert chứa progesteron) dưới dạng dụng cụ đặt tử cung.
  • Các đường đưa thuốc vào cơ thể lớn

Đường uống là đường đưa thuốc phổ biến nhất, chính vì vậy trong điều trị có tới 80% thuốc được đưa qua đường này. Hầu hết các thuốc đều có thể đưa qua đường này trừ những trường hợp hoạt chất không hấp thu ở ruột, bị phân hủy bởi men tiêu hóa hoặc bị phá hủy quá nhiều khi qua gan ở vòng tuần hoàn đầu.

Thuốc uống là dạng thuốc dùng qua đường tiêu hoá. về mặt dùng thuốc, đường uống có một số đặc điểm chung sau đây:

  • Là con đường dùng thuốc đơn giản, thuận tiện nhất, người bệnh có thể tự dùng thuốc, do đó đâv là đường dùng phổ biến nhất. Theo một số tài liệu, trên thực tế có khoảng 70-80% thuốc được dùng qua đường uống.
  • Phải trải qua một bậc thang pH thay đổi quá nhiều (từ khoảng pH là 1 ở dạ dày cho đến pH là 8 ở đại tràng), trong đó nhiều dược chất chỉ bền hay chỉ được hấp thu ở một khoảng pH nhất định.
  • Bị tác động của hệ men, hệ vi khuẩn trong đường tiêu hoá.
  • Bị chuyển hoá qua gan lần đầu.
  • Bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
  • Khó kiểm soát được thời gian vận chuyển của dạng thuốc trong đường tiêu hoá.

Do vậy, khi lựa chọn dạng thuốc dùng để uống, cần phải chú ý hạn chế đến mức tối đa tác động của các điều kiện bất lợi nói trên.

Trong số các dạng thuốc dùng theo đường uống, viên nén được dùng phổ biến nhất nhưng lại là dạng uống có sinh khả dụng giao động nhất.

Nhìn chung, nếu thuốc dùng ở dạng viên thì sinh khả dụng đều phụ thuộc rất nhiều vào thời gian lưu lại của thuốc trong dạ dày. Thuốc ra khỏi dạ dày để đến vùng hấp thu nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thời điểm dùng thuốc, chế độ ăn uống, trạng thái của người bệnh, vị trí của viên thuốc trong dạ dày… Thời gian viên thuốc lưu lại ở dạ dày biến động như vậy làm cho quá trình hấp thu dược chất về sau cũng thay đổi rất nhiều; đặc biệt là với viên bao tan ở ruột: nếu nằm lại dạ dày lâu quá thì vỏ bao có thể bị rã ngav trong dạ dày, làm hỏng hoạt chất, còn nếu viên đi ra khỏi dạ dằv nhanh quá thì chưa chắc đã kịp tan rã để giải phóng dược chất ở vùng hấp thu tối ưu ờ ruột.

Nếu thuốc được uống lúc đói, lại uống với nhiều nước, người bệnh vận động thì viên ra khỏi dạ dày nhanh (khoảng 10-30 phút). Ngược lại, nếu uống khi no, thức ăn có nhiều chất béo, nhiều đường, viên rơi vào hang vị và bị thức ăn che lấp ở trên, lại chỉ uống với một ngụm nhỏ nước, người bệnh nằm yên không vận động thì viên nằm lại ở dạ dày rất lâu (khoảng 4-8 giờ).

  • Nếu dùng dạng viên, cả dạng viên nén lẫn viên nang, lượng nước đưa thuốc đểu phải nhiều ( một cốc nước to khoảng 150 -200mi).
  • Với trẻ em và người cao tuổi, nên dùng viên pha thành dung dịch, hỗn dịch, viên sủi bọt… để tránh nghẹn, sặc hoặc dính thực quản.

Dễ sử dụng, an toàn hơn so vói đường tiêm; dạng bào chế sẵn có và thường là rẻ hơn các dạng thuốc khác (trừ một số dạng bào chế đặc biệt).

  • Sinh khả dụng rất dao động vi sự hấp thu thuốc phụ thuốc nhiều yếu tố:

+ Yểu tố sinh Ịý: pH dịch vị, thời gian rỗng của dạ dày, men tiêu hóa tại ruột, tác động của vòng tuần hoàn đầu (lst pass) trong quá trình thuốc vận chuyển vào vòng tuần hoàn chung qua đường tĩnh mạch cửa gan.

+ Yếu tố do con người tạo ra; nước dùng để uống thuốc, thức ăn, thuốc phối hợp.

  • Thời gian xuất hiện tác dụng của thuốc uống chậm hơn so với các đường đưa thuốc khác (vì vị trí hấp thu chính của thuốc là tại ruột non).
  • Một số dạng thuốc uống: Phổ hiến nhất ià dạng viên: viên nén hoặc viên nang. Thuốc dạng lỏng (siro, potio) hoặc các loại cốm pha thành dạng lỏng khi sử dụng; đây là dạng thích hợp nhất cho trẻ nhỏ và người già vì dễ uống, sinh khả dụng tương đối ổn định, ít phụ thuốc vào bữa ăn hoặc nước uống; tuy nhiên dạng này thường đắt.

copy ghi nguồn: https://nhathuocngocanh.com/

link bài viết: