Tiết lộ bí mật kinh doanh là vi phạm gì

Trong môi trường kinh doanh giàu tính cạnh tranh, việc nắm bắt được bí mật kinh doanh; chính là một trong những tiền đề để doanh nghiệp; có thể phát triển cũng như tạo ra sức cạnh tranh cho riêng mình. Tuy nhiên, để giữ được các bí mật kinh doanh không phải là điều dễ dàng; đối với các doanh nghiệp. Bởi, để áp dụng được bí mật kinh doanh vào trong sản xuất; thì việc phổ biến nó đến một số thành viên của doanh nghiệp là điều cần thiết. Tuy nhiên, một câu hỏi được đặt ra vậy khi chấm dứt hợp đồng lao động; người lao động có được tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật lao động 2019
  • Luật sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi bổ sung 2019 )

Bí mật kinh doanh là gì ?

Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019; định nghĩa về bí mật kinh doanh như sau:

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính; trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh

Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi, một khi để lọt bí mật kinh doanh vào tay doanh nghiệp đối thủ; cạnh tranh với doanh nghiệp của mình thì có thể dẫn đến những hậu quả rất lớn; đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, mà các doanh nghiệp sở hữu bí mật kinh doanh thường sẽ có những quy định nhất định về việc giữ gìn; bảo vệ không cho phép tiết lộ bí mật kinh doanh; trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 2 điều 21 Bộ Luật lao động 2019; quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:

Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh; bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động; có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh; bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm

Trường hợp doanh nghiệp có bí mật kinh doanh thì; một trong những điều quan trọng nhất đó chính là yêu cầu ký cam kết; về bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, trong cam kết; hoặc trong hợp đồng lao động các bên có thể thỏa thuận về thời hạn bảo vệ; quyền lợi của các bên cũng như việc bồi thường trong trường hợp làm lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.

Nên đưa ra các tiêu chí để xác định thế nào là người lao động làm việc có liên quan; trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Bởi điều này sẽ giúp người lao động tránh bị người sử dụng lao động; gây khó khăn hay ràng buộc. Ngoài ra, cần phải quy định rõ ràng giới hạn về thời gian; phạm vi không gian bảo mật và những trường hợp người lao động không phải thực hiện cam kết bảo mật

Trường hợp giữa người lao động và doanh nghiệp và người lao động không ký kết cam kết về việc giữ gìn bí mật kinh doanh; hoặc không thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng lao động; thì người lao động không có trách nhiệm về việc giữ gìn bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp. Vì vậy, để bảo vệ được công sức thành quả nghiên cứu của mình thì việc yêu cầu ký cam kết là điều vô cùng cần thiết.

Xử lý thế nào trong trường hợp bị tiết lộ bí mật kinh doanh

Vấn đề bảo vệ bí mật kinh doanh như thế nào trước các đối thủ sau khi người lao động nghỉ việc vẫn làm đau đầu các doanh nghiệp. Thay vào đó, giữa doanh nghiệp sử dụng lao động và người lao động sẽ có bản thỏa thuận không cạnh tranh. Trong đó người lao động cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh, hoặc thành lập công ty khác hoạt động trong lĩnh vực tương tự, sau khi quan hệ lao động giữa 2 bên chấm dứt. Tuy nhiên, đó chỉ là thỏa thuận giữa các bên nhưng không được luật hóa, không có chế tài.

Vấn đề này có phạm vi quá rộng, nếu luật hóa; thỏa thuận không cạnh tranh sẽ trở thành lệnh cấm làm việc tuyệt đối đối với người lao động nếu nghỉ việc; khiến họ bị ràng buộc và lệ thuộc vào công ty hiện tại; xâm phạm vào quyền làm việc và nuôi sống bản thân của người lao động.

Vì vậy trong trường hợp đã ký cam kết về việc không tiết lộ bi mật kinh doanh mà sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì; người sử dụng lao động có quyền khởi kiện tới tòa án nơi mà bị đơn đang cư trú để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Có thể bạn quan tâm

  • Xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử lý như thế nào?

Liên hệ Luật Sư X

Hi vọng, qua bài viết “Có được tiết lộ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.

Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.

Hotline 0833 102 102

Điều kiện để bảo hộ bí mật kinh doanh được quy định thế nào ?

Căn cứ Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:
“Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”

Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử lý ra sao ?

Người vi phạm thực hiện một trong các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu:Sử dụng bí mật kinh doanh để sản xuất và lưu thông hàng hoá; cung ứng dịch vụ trên phạm vi từ hai tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

Những thông tin quan trọng của doanh nghiệp bị tiết lộ, cung cấp cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó.

Đối tượng nào không được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh

Căn cứ vào Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về các thông tin bí mật không được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh như sau:– Bí mật về nhân thân;– Bí mật về quản lý nhà nước;– Bí mật về quốc phòng, an ninh; thông tin;

– Bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

5 ra khỏi 5 (1 Phiếu bầu)

Khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh công ty là một hướng giải quyết tranh chấp khi nhân viên trong công ty có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh. Bí mật kinh doanh là thông tin RẤT QUAN TRỌNG của doanh nghiệp. Do đó, khi nhân viên thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ cạnh tranh sẽ gây ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến lợi ích của công ty, cần bị xử lý theo quy định của pháp luật. Bài viết sau đây sẽ trình bày cụ thể hơn về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo.

Nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh công ty

Quy định chung về bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019.

Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh được định nghĩa tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Tiết lộ bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh được bảo hộ

Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:

  • Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
  • Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
  • Được chủ sở hữu BẢO MẬT bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Theo khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cao nhất là sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 16, hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin sẽ bị phạt tiền từ 200 – 300 triệu đồng.

Đồng thời, tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định trường hợp hành vi do cá nhân thực hiện thì mức phạt đối với cá nhân bằng ½ mức phạt đối với tổ chức, theo đó, cá nhân sẽ bị phạt tối đa 150 triệu đồng.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết hành vi khởi kiện

Theo quy định tại Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh công ty thuộc về Tòa án nhân dân cấp HUYỆN nơi bị đơn làm việc, cũng là nơi công ty đăng ký kinh doanh.

>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục cho nhân viên nghỉ việc đúng luật

Trình tự, thủ tục khởi kiện nhân viên công ty

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện.
  • Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (chứng minh quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh…)
  • Hợp đồng lao động giữa công ty và nhân viên
  • Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
  • Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

Các bước cần thực hiện khi khởi kiện

  1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đơn khởi kiện cùng với các tài liệu, chứng cứ kèm theo tại Tòa án nơi có thẩm quyền;
  2. Nộp tiền tạm ứng án phí.

Sau khi thụ lý đơn khởi kiện, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

  1. Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục luật định và ra bản án, quyết định giải quyết vụ án.

Thực hiện khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty

Mức án phí khởi kiện

Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự gồm có án phí dân sự trong vụ án không có giá ngạch và vụ án dân sự có giá ngạch:

  • Đối với vụ án “không có giá ngạch” thì mức án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
  • Đối với vụ án tranh chấp lao động, có giá ngạch thì án phí được áp dụng như sau:
  • Nếu giá trị tranh chấp từ 6 triệu đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng;
  • Giá trị tranh chấp từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng thì mức án phí là 3% của giá trị tranh chấp, nhưng không dưới 300.000 đồng.
  • Giá trị tranh chấp từ 400 triệu đồng đến 2 tỷ đồng thì mức án phí là 12 triệu đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
  • Giá trị tranh chấp từ 2 tỷ đồng trở lên thì mức án phí là 44 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng.

>>> Xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật

Công việc luật sư tư thủ tục khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh công ty

Luật sư Công ty Luật Long Phan PMTsẽ hỗ trợ quý khách thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh, cụ thể như sau:

  • Tư vấn về trình tự thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty.
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính.
  • Tham gia vào quá trình tranh tụng tại Tòa nhằm bảo vệ quyền lợi tốt nhất của quý khách hàng.
  • Đưa ra cách giải quyết tốt nhất khi bí mật kinh doanh của công ty bị tiết lộ.
  • Các vấn đề khác có liên quan đến việc khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh công ty.

Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề khởi kiện hành vi nhân viên tiết lộ bí mật kinh doanh công ty. Nếu bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp hay cần được tư các vấn đề khác có liên quan đừng ngần ngại hãy liên hệ tới HOTLINE 1900.63.63.87 để được Luật sư Lao động hỗ trợ tư vấn luật lao động hoàn toàn. Xin cảm ơn.