B trong tử vi là gì

Cung Mệnh Viên và cung Bản Thân là hai cung trọng yếu trong quá trình luận đoán Tử Vi. Có câu:

“Nhan Hồi yểu số vì đâu

Để ông Bành Tổ sống lâu ngót nghìn

Cam La sớm đã uy quyền

Tử Nha đầu bạc mới nên tướng tài

Phạm Đan nghèo khổ suốt đời

Thạch Sùng giàu có bởi trời xui nên”

[Trích Thủy Hử - Thi Nại Am]

Thật vậy! Chuyện thọ yểu, giàu nghèo, vinh nhục, khỏe mạnh, ốm yếu xưa nay luôn là những vấn đề mà con người quan tâm và có xu hướng chiêm nghiệm, nghiên cứu, dự đoán. Phương Tây có chiêm tinh 12 cung Hoàng Đạo thì phương Đông có môn Tử Vi Đẩu Số dùng để dự đoán vận mệnh mỗi cá nhân. Trong môn Tử Vi Đẩu Số thì cung Mệnh Viên và cung Bản Thân là những cung tối quan trọng. Vậy cung Mệnh Viên là gì, ý nghĩa của cung Mệnh Viên như thế nào thì mời quý độc giả xem chi tiết cũng Tử Vi Khoa Học ngay sau đây:

1. Cung Mệnh Viên là gì và ý nghĩa của cung trong lá số tử vi?

a. Khái niệm cung Mệnh Viên là gì?

Cung Mệnh Viên được xác định ngay từ đầu khi mới lập nên Lá số tử vi, và các xác định cung Mệnh Viên được tiến hành bằng giờ sinh và tháng sinh. Các xác định cung Mệnh như sau: Từ cung Dần là tháng Giêng tính thuận chiều kim đồng hồ đến tháng sinh của đương số, từ cung này đặt là giờ Tý, tính ngược chiều kim đồng hồ đến giờ sinh của đương số, khi dừng lại ở cung nào thì cung Mệnh lập tại đó.

Ví dụ: đương số sinh 8h sáng ngày 26. 08 âm lịch thì từ cung Dần tính thuận kim đồng hồ đến cung thứ 8 [như vậy sẽ tới cung Dậu], từ cung Dậu kể là giờ Tý tính ngược chiều kim đồng hồ đến giờ Thìn [8h sáng là giờ Thìn], như vậy sẽ đến cung Tị và cung Mệnh Viên của đương số lập tại cung Tị.

b. Luận bàn ý nghĩa cung Mệnh Viên trong lá số tử vi

Cung Mệnh Viên chỉ về điều gì? Cung này bên trong chứa nhiều sao trong đó có chính diệu, phụ tinh, căn cứ vào đó có thể đoán được những thông tin rất quan trọng về đương số. Hay nói một các khác, cung Mệnh Viên là một bản mã hóa về thông tin cá nhân đương số. Nội dung dung của cung này chứa đựng nhiều thông tin bao gồm:

Thứ nhất: Tướng mạo của đương số [mập, gầy, cao, thấp, xinh đẹp, tú nhã hay thô xấu, phá tướng...]

Thứ hai: Dựa vào đó khai thác được một phần về tính cách, thông minh, trung hậu, ngay thẳng, mưu mẹo, xảo quyệt, khờ khạo, vui vẻ, hài hước, khoan dung, khó tính, khắt khe, đào hoa, đoan chính, siêng năng, lười biếng... Căn cứ vào những tính cách trên có thể đoán thêm về tình trạng học lực từ nhỏ của đương số, thành tích học tập tốt hay bình thường, học hành bị dở dang hay thuận lợi

Thứ ba: Cung Mệnh Viên có thể khai thác về tình trạng sức khỏe, bệnh tật. Những cơ quan bộ phận nào dễ mắc bệnh, nhạy cảm...

Thứ tư: Với cung Mệnh như vậy đương số có quý nhân trợ giúp hay phải tự lực, độc lập vươn lên

Thứ năm: Tình trạng thọ yểu, sang hèn. Mệnh Viên có nhiều sao quyền quý, tài lộc thì cơ hội phát triển cao, ngược lại nếu có nhiều sát tinh xâm phạm thì vất vả, kinh tế khó khăn, sự nghiệp trắc trở, thậm chí có thể bị bệnh tật, hoặc yểu mệnh. Đương nhiên những dự đoán trên phải kết hợp với các hạn trong vận trình cuộc sống mới có thể quyết đoán được. Nếu như cung Mệnh Viên xấu, các cung Phúc Đức, Tật Ách và cung Thân không tốt, gặp vận xấu thì cuộc sống khó khăn, dễ bị tai nạn bệnh tật nặng nề và yểu số

" "

Thứ sáu: Cung Mệnh Viên có thể sử dụng kết hợp đoán nghề nghiệp và triển vọng trong nghề nghiệp của đương số. Điều này thường được kết hợp với cung Thân, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch

Nói một cách tổng quát, cung Mệnh Viên là những tiền đề căn bản hay chính là yếu tố tiên thiên mà đương số có sẵn. Yếu tố tiên thiên cát lợi thì cơ hội và triển vọng càng cao, giống như một người muốn thành công, trở thành học giả xuất chúng thì hẳn đương số phải có tư chất thông tuệ và siêng năng chịu khó, khả năng lĩnh hội hơn người cùng với chí tiến thủ, nỗ lực không biết mệt mỏi.

Nhiều người cho rằng Mệnh Viên chỉ thời kỳ trước 30 tuổi, còn cuộc sống sau 30 tuổi thì phụ thuộc vào cung Bản Thân. Điều này cũng không sai, tuy nhiên cần phải kết hợp, tránh tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, giống như khởi đầu thuận lợi thì sau mới bớt phần gian lao. Một người có cung Bản Thân tốt nhưng cung Mệnh Viên quá xấu thì sự cát lợi của hậu vận sẽ bị chiết giảm đi nhiều. Ví dụ như cung Thân có sao danh vọng như một vị giáo sư nhưng cung Mệnh Viên không có tư chất học tập, thì danh vọng về sau của đương số chỉ trong khu vực địa phương hoặc trong đơn vị cơ quan, không thể làn rộng vươn xa được.

2. Ý nghĩa của cung Mệnh Viên và các cung khi đồng cung với cung Thân

Cung Bản Thân hay còn gọi là cung Thân là cung nào? Đây là một cung thứ 13 trên lá số 12 cung, cung Bản thân không có cung riêng mà thường ở cung một trong sáu cung cường trên lá số. Đó là những cung:

-         Mệnh Viên: khi cung thân đồng cung với cung Mệnh Viên còn gọi là Thân – Mệnh đồng cung chỉ mẫu người tự tin, trách nhiệm, ý thức rất cao về bản thân trong cuộc sống. Cung Mệnh Viên cát lợi thì tính chất cát lợi tăng thêm, có vai trò vị trí quan trọng đối với gia đình, cơ quan, xã hội.

-         Phúc Đức:, trường hợp này gọi là Thân cư Phúc Đức chỉ mẫu người hướng về cội nguồn, dòng họ, hưởng phúc đức của tổ tiên hoặc bị ảnh hưởng xấu nếu cung này xấu.

-         Quan Lộc: khi cung Bản Thân đồng cung với cung Quan Lộc gọi là Thân cư Quan Lộc, những người này là những người xem trọng sự nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, trong danh vọng, danh tiếng, hào quang. Nếu cung Quan Lộc thịnh vượng thường có phẩm chất phú quý cao

-         Thiên Di: những người có cấu trúc Thân cư Thiên Di phụ thuộc khá lớn vào sự chi phối của bối cảnh bên ngoài, nhiều người xa quê cha đất tổ đi nơi khác lập nghiệp. Những người khác làm các nghề mang tính chất biến động như vận tải, du lịch, công trường lưu động, thương mại xuất nhập khẩu. Và cung Thiên Di cát lợi sẽ gặp thuận lợi may mắn nhiều, ngược lại thì trở ngại không ít.

-         Tài Bạch: khi Thân cư Tài Bạch hầu hết là những người có tâm lý thực tế, rất coi trong lợi ích, gia trị kinh tế thu được. Nhiều người phát triển theo con đường thương mại, kinh doanh hoặc làm về ngân sách, tài chính. Khi cung Tài Bạch thịnh vượng thì cơ hội trở thành người giàu có khá cao.

-         Phu Thê: những người Thân cư Phu Thê là những người xem trọng quan niệm gia đình. Sự thành công, thất bại, thuận lợi hay khó khăn phụ thuộc khá nhiều vào đối tượng hôn phối. Nếu cung này cát lợi có thể người hôn phối giúp đỡ họ khá nhiều trong con đường sự nghiệp.

Một ví dụ điển hình về lá số Thân cư Phu Thê như sau

Nam mệnh sinh 22h ngày 14. 08. 1988.

Lá số Mệnh lập tại Dậu thân cư Phu Thê. Mệnh có các sao Phúc tinh như Thiên Đồng, Đào Hoa, Nguyệt Đức với ý tượng dễ gặp may mắn và có duyên thương mại ngoại giao rất tốt.

Cung Thân của đương số có Ấm tinh che chở Thiên Lương, các sao quý nhân nâng đỡ như Thiên Việt, Thiên Khôi nên cậu này kết hôn với một cô lớn tuổi hơn, vì Thiên Lương là tượng người lớn tuổi, sau đó trong quá trình buôn bán được gia đình bên vợ tạo điều kiện cho mượn mặt bằng để mở cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và vật tư nông nghiệp, ứng với các sao Phúc tinh, sao Đào Hoa và quý nhân nâng đỡ, phù tá.

Kết luận về cung Mệnh Viên:

Tóm lại, khi nghiên cứu về cung Mệnh và cung Thân điều tối kỵ là cách lập luận xa rời, tách biệt, cần có cái nhìn logic, xâu chuỗi, móc nối và uyển chuyển. Như ví dụ về lá số Thân cư Phu Thê sinh năm 1988 ở trên, cốt cách đương số phải đặc biệt hơn người, trung thực, hiền hậu thì mới có được sự ưu đãi đặc biệt trên. Một điều đáng lưu ý trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc đó là dù Mệnh – Thân tốt vẫn cần tu dưỡng bản thân và cố gắng nhiều. Sự thành công, thất bại, giàu sang, vinh hiển hay khó khăn của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào các thời kỳ vận hạn tốt xấu. Khi Mệnh – Thân của các bạn không được cát lợi càng phải tu dưỡng nhiều hơn, siêng năng nhiều hơn nữa thì cuộc sống mới được cải thiện, niềm vui và hạnh phúc sẽ tìm đến với các bạn

Lá số tử vi là hệ thống các cung, sao được mã hóa những thông tin về hạnh phúc, bất hạnh, sức khỏe, công danh, gia đình, sự nghiệp…các mối quan hệ với người thân. Dựa vào đó mà có thể dự đoán được cuộc dời của con người.

Từ xưa tới nay việc xu cát, tị hung vẫn luôn là mục tiêu con người hướng tới. Tử vi có thể giúp cho các bạn có cuộc sống an lành và cải thiện nâng cao năng lực bản thân đi đến một cuộc sống thịnh vượng, hạnh phúc.

Số lượng lá số tử vi

Lá số tử vi có tất cả 518.400 lá số khác nhau bao gồm trong đó là 14 chính tinh cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát tinh, bại tinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số.

Lá số được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm tháng ngày, giờ sinh, giới tính của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp. Lập lá số tử vi khá phức tạp và có nhiều dị bản.

Lấy lá số tử vi để làm gì?

Lá số tử vi trọn đời sẽ luận giải về tương lai, vận hạn theo các năm của cuộc đời con người. Lá số tử vi mang tính tham khảo giúp bản mệnh tránh việc không nên làm tăng cường làm những việc tốt để gặp điềm tốt trong cuộc sống.

Cấu trúc lá số tử vi. 

a. Thiên bàn

Chính là sơ đồ sao Tử Vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh. Đây cũng là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý tử vi đẩu số, cho biết các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, hoạ phúc, yểu thọ trong một đời người. Đồng thời thể hiện các thông tin về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

b. Địa bàn

Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Nó cho biết các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người.

c. Nhân bàn

Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời. Nhân bàn phản ánh về sự thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh [âm lịch] và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Địa Bàn, chung quanh là Thiên Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Địa bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Thiên bàn.

Tiếp đến, tiến hành an lá số tử vi. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận, các sao lưu, sao bay, và di cung.

11h trưa đến 1h chiều là giờ Ngọ [12h trưa là chính Ngọ]. 11h đêm đến 1h sáng là giờ Tí.

  • Xem Địa Bàn trước: Ngũ hành tương sinh [Cục sịnh mệnh, cung an mệnh sinh mênh…] Âm dương Thuận lý [Dương Nữ sinh vao cung DƯơng…] gọi là lá số Tốt. Âm dương nghịch lý, Ngũ hành Tương Khắc gọi là lá số xấu

Hướng dẫn cách xem lá số tử vi của một người

1. Cách đọc Cục và Mệnh

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống.
Hành Cục sinh Mệnh
Thí dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may mắn, để thuận lợi.

Thí dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
Mệnh sinh CụcThí dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ.

Mệnh khắc Cục


Thí dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công trong nghị lực.


Cục khắc Mệnh


Thí dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ: đang thương, người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua gian khổ.

2. Cách đọc Can và Chi 

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

Can Chi Tương Hòa


Thí dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh ra từ họ có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.


Chi sinh Can


Thí dụ: Ất Hợi: Hợi thủy sinh Ất mộc do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.


Can sinh Chi


Thí dụ: Canh Tý, canh kim sinh tý thủy người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công cách dễ dàng.


Can khắc Chi

Thí dụ: Canh Dần: canh kim khắc dần mộc người hay gặp nhiều nghịch cảnh dễ sẵn sàng làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.


Chi khắc Can


Thí dụ: Ất Dậu: Dậu kim khắc Ất mộc thành công trong khó khăn, sự nghiệp hay bị gẫy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Nói tóm lại thiếu may mắn.


3. Đọc Mệnh cung và Thân cung

Lập lá số tử vi, cách đọc lá số tử vi của Mệnh và Thân cung là để biết chi tiết về mọi mặt của số mệnh bản thân: Thọ yếu, giàu nghèo, sang hèn, vận mệnh, họa phúc, tính tình và những đặc điểm khác để có thể biết rõ hơn về mạng số và cuộc đời.

Khi xem Mệnh cung và Thân cung là chúng ta phải xem chi tiết từng sao một cho thật kĩ. Xem sao ấy sáng hay tối, có bị ngũ hành của cục [tức là các sao vòng Tràng Sinh] của bản mệnh các sao khác chế khắc không, có được sự phù trợ của những sao tốt không.


4. Đọc Mệnh ở sinh/vượng/bại/tuyệt


Kiểm tra thật kĩ xem bản mệnh mạng gì so với cung an mệnh. Dưới đây là các cung Mệnh và Bản Mệnh.

BẢN MỆNH CUNG MỆNH
Sinh Vượng Bại Tuyệt
KIM TỴ DẬU NGỌ DẦN
MỘC HỢI MÃO THÂN
HỎA DẦN NGỌ MÃO HỢI
THỦY,THỔ THÂN DẬU TỴ

Mạng Hỏa cung an mệnh ở Mão là bại=> Thất bại.

Mạng Kim cung an mệnh ở Tỵ là Sinh=> Tốt nhất.

5. Đọc mệnh trong tứ địa

Tứ Sinh [Mã] gồm Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Chủ về lao nhọc, hay thay đổi, di chuyển

– Mệnh ở đây chủ về bất ổn, dễ bị ảnh hưởng và tác động bởi hoàn cảnh, phải thường xuyên thay đổi mới có thể phát tài. Mệnh nam ở Hợi; nữ ở Dần: Phú quý song toàn.

– Nếu gặp các sao động như: Thiên Mã, Thiên Cơ, thái Dương, Thái  m thì mệnh vất vả bận rộn.

Tứ Bại [Đào Hoa] gồm Tý, Ngọ, Mão, Dậu: Chủ về bất hạnh

Không chung thủy, đa đoan, ham tửu sắc, thích giao du, phiêu bạt, tình duyên phức tạp. Tính tình: Không quan tâm hoàn cảnh, coi cuộc đời như trò chơi, hết mình với công việc, dốc sức kiếm tiền.

Tứ Mộ [Khổ] gồm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Chủ về cô độc

Tính bảo thủ, thẳng thắn, trung thành, khá vất vả, cam phận, một đời cô độc, tha hương. Mệnh ở Thìn, Tuất là Thiên La Địa Võng nên sẽ tìm cách bứt phá khỏi trói buộc, nên càng dễ tha hương, tính độc đoán, thích đổi mới, biết đi tắt để thành công.

Mệnh ở tam hợp Tràng Sinh Đế Vượng Mộ: Lúc sống thì đàng hoàng ngay thẳng, lúc chết mộ được yên.

Mệnh ở tam hợp Mộc Dục Suy Tuyệt: Ham sống, sợ chết ăn xổi ở thì, chạy theo hư vô ở đời. Tóm lại là sống vội rồi chết đi chẳng ai thương tiếc, uổng một đời.

Mệnh ở tam hợp Quan Đới Bệnh Thai: Tiến xa và cao đấy, rồi đổ bệnh đấy, được sinh ra để trải qua mọi cảnh ngộ. Cuộc đời chỉ là giấc mộng không lưu luyến, thịnh suy luân kiếp.

Mệnh ở tam hợp Lâm Quan Tử Dưỡng: Đời thì có lúc lên lúc xuống vẫn giữ phong thái uy tín, giấy rách vẫn giữ lấy lề, một đời trong sạch, tự tại.

6. Xem cung xung chiếu

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh tức là thế đối nghịch với mình, sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính đối phương của mình, vì thế mới có câu:

Ðối phương hung đương đầu ác bổng.

Ðối phương cát ngưỡng diện xung phong.

Nếu cung Thiên di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu nữa là khác, nếu cung đi và tam hợp của đi có nhiều hung sát tinh hội họp.

Thí dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên di ở Thân mà tam hợp Thân Tý, Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung di, đây chính là lúc áp dụng coi chính điệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu. Thí dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

cách xem lá số tử vi

7. Cách cuộc tốt xấu của các cung liên hệ

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hoa Khoa cư ở đấy không?

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Bào, Thê, Tử..  thì coi đến hạn.

8. Cách coi hạn

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó mình sẽ gặp hay được hướng những gì chứ không phải hạn đây là tai nạn.

  • Ðại hạn: khoảng chừng 10 năm.
  • Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

A. Ðại Hạn

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không? Bằng cách dùng tam hợp tuổi của mình so sánh với hành tam hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào?

  1. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ

– Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi

– Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.

Thí dụ như người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất.

  • Ðược tương sinh: hành của tam hợp, đại hạn.. sinh hành của tuổi, thì đủ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất, Đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi [mộc sinh Hỏa] được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
  • Tam Hợp của tuổi khắc Tam hợp đại hạn

Thí dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tỵ, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.

  • Tam Hợp đại hạn khắc tam hợp tuổi

Thí dụ: tuổi Dần Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu, dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi. Thí dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, nhiều cách, nhiều sao phá nhau đã được trình bày trong bất cứ các sách Tử Vi nào cũng có.

Nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra, ta cứ học kỹ tính chất các sao mà ra, ta cứ học kỹ tính chất các sao nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa thật là kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, tỷ như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng, hay người mệnh Hỏa mà hạn gặp sao Thủy thì không những chẳng được hưởng mà còn mang họa nữa là khác.

Tóm lại: các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của tam hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này vậy.

B. Tiểu Hạn

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm, đến với con người, trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý đến xung khác với tuổi của mình không, thí dụ như tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, độc lắm, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

Xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không? Thí dụ: năm nay Tân Dậu là Hành Mộc, sẽ Thiên Khắc địa xung với người tuổi Ất Mão, và tất cả mọi người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi là còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.

Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn.

Về mục này trong cổ thư về Tử Vi có bài Phú như sau:

1. Kim nhân ngộ khảm mệnh tử thương

2. Mộc mệnh lạc hy hữu họa ương.

3. Thủy ngộ càn cung ứng khiến trệ.

4. Hỏa lai đoài thương hảo nan toàn.

5. Thổ khắc đông nam phung chấn tốn

6. Tu phòng nùng huyết cập kinh hoàng.

7. Túng nhiên cát điệu tương phùng chiếu.

8. Vị miễn quan tai náo nhất tràng.

Xin được giải như sau:

  • Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tí là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh kim sinh xuất cho cung Tí là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
  • Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lôi Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
  • Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.
  • Người Mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chận ngưng.
  • Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ đoài thuộc Kim – tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân – vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa. Trong ngũ hành tương khắc chỉ có hành kim là đặc biệt.
  • Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ – hay cát tinh hợp chiếu thì mới ra khỏi, nhưng cũng gặp một phen hoảng vía.

>>> Hữu ích : TỔNG HỢP CÁC WEBSITE XEM TỬ VI HẰNG NGÀY PHỔ BIẾN NHẤT HIỆN NAY

Xem thêm tử vi 12 con giáp

Video liên quan

Chủ Đề