Bài tập trắc nghiệm sinh học 10 bài 4 năm 2024
Chịu trách nhiệm nội dung: Lê Ngọc Lam. ©2024 Công ty Cổ phần Mạng trực tuyến META. Địa chỉ: 56 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 024 2242 6188. Email: [email protected]. Giấy phép số 366/GP-BTTTT do Bộ TTTT cấp. Copyright © 2022 Hoc247.net Đơn vị chủ quản: Công Ty Cổ Phần Giáo Dục HỌC 247 GPKD: 0313983319 cấp ngày 26/08/2016 tại Sở KH&ĐT TP.HCM Giấy phép Mạng Xã Hội số: 638/GP-BTTTT cấp ngày 29/12/2020 Địa chỉ: P401, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Copyright © 2022 Hoc247.net Đơn vị chủ quản: Công Ty Cổ Phần Giáo Dục HỌC 247 GPKD: 0313983319 cấp ngày 26/08/2016 tại Sở KH&ĐT TP.HCM Giấy phép Mạng Xã Hội số: 638/GP-BTTTT cấp ngày 29/12/2020 Địa chỉ: P401, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Sinh học lớp 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Sinh học 10. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước. Mời các bạn đón xem: Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Phần 1. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Câu 1: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu hụt nguyên tố vi lượng?
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A Bệnh bướu cổ liên quan đến sự thiếu hụt iodine – một nguyên tố vi lượng. Câu 2: Liên kết hóa học được hình thành trong phân tử nước là
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A Trong phân tử nước, một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng hai liên kết cộng hóa trị. Câu 3: Tính phân cực của nước là do
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A Oxygen có khả năng hút điện tử cao hơn nhiều so với hydrogen → cặp electron trong mối liên kết O - H bị kéo lệch về phía oxygen → trong phân tử nước, phía các nguyên tử hydrogen tích điện dương còn phía oxygen tích điện âm. Câu 4: Trong cấu trúc của tế bào, nước phân bố chủ yếu ở
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A Nước là thành phần bắt buộc, chủ yếu trong mọi cơ thể sống và tế bào. Nước phân bố chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào. Câu 5:Khi tìm kiếm sự sống trong vũ trụ, các nhà thiên văn học lại tìm kiếm ở những hành tinh có dấu vết của nước vì lí do nào sau đây?
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A Khi tìm kiếm sự sống trong vũ trụ, các nhà thiên văn học lại tìm kiếm ở những hành tinh có dấu vết của nước vì nước có vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của tế bào như: là thành phần chính cấu tạo nên tế bào, dung môi hòa tan các chất cần thiết cho tế bào, nguyên liệu và môi trường của các phản ứng chuyển hóa vật chất trong tế bào,… Như vậy, không có nước sẽ không có sự sống. Câu 6: Học thuyết tế bào không có nội dung nào sau đây?
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A
Câu 7: Tế bào là đơn vị cấu trúc của mọi cơ thể sinh vật vì
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A - Tế bào là đơn vị cấu trúc của mọi cơ thể sinh vật vì mọi cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào. - Tế bào là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sinh vật vì các hoạt động sống cơ bản đều được thực hiện ở tế bào, hoạt động sống ở cấp độ tế bào là nền tảng cho hoạt động sống ở cấp độ cơ thể. Câu 8: Cho các phát biểu sau: (1) Có khoảng 25 nguyên tố hóa học thiết yếu. (2) Có 2 loại nguyên tố thiết yếu: nguyến tố đa lượng và nguyên tố vi lượng. (3) Carbon là nguyên tố có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào. (4) Các nguyên tố hóa học chỉ tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học. Số phát biểu đúng khi nói về nguyên tố hóa học trong tế bào là
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: C Các phát biểu đúng là: (1), (2), (3). (4) Sai. Các nguyên tố hóa học có thể tham gia cấu tạo nên mọi phân tử trong tế bào. Câu 9: Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống không có đặc điểm nào sau đây?
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: B
Câu 10: Carbon có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu trúc tế bào vì
Hướng dẫn giải Đáp án đúng là: A Carbon có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu trúc tế bào vì carbon có thể tạo liên kết với nhau và với các nguyên tử khác để hình thành nên các chất hữu cơ chủ yếu trong tế bào như carbohydrate, lipid, protein và nucleic acid. Phần 2. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước
Học thuyết tế bào hiện đại bao gồm ba nội dung sau: Tất cả mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hay nhiều tế bào. Sự sống được tiếp diễn do có sự chuyển hóa và sự di truyền xảy ra bên trong các tế bào. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Tế bào chỉ được sinh ra từ sự phân chia các tế bào có trước. II. Các nguyên tố hóa học trong tế bào Nguyên tố thiết yếu là nguyên tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của các sinh vật. VD: 3 nguyên tố chiếm hàm lượng cao nhất trong cơ thể là C, H, O. Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống. Tùy theo lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống mà các nhà khoa học chia các nguyên tố thành hai loại : đại lượng và vi lượng. Nguyên tố Cacbon: Nguyên tử cacbon có 4 electron hóa trị ở vòng ngoài nên có thể nên có thể đồng thời tạo bốn liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử cacbon khác, hình thành nên bộ khung carbon cho hầu hết các đại phân tử của tế bào (Cacbohidrat, cellulose, nucleic acid …) III. Nước và vai trò của nước đối với sự sống Nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể người và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống. 1. Cấu trúc và tính chất vật lí, hoá học của nước Nước được cấu tạo từ một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng hai liên kết cộng hoá trị. Trong phân tử nước, phía các nguyên tử hydrogen tích điện dương (6+), còn phía nguyên tử oxygen tích điện âm (-) vậy nên phân tử nước là phân tử phân cực giống như thanh nam châm. Các phân tử nước tiếp xúc gần với nhau hay với phân tử phân cực khác, lực hút giữa các phần mang điện tích trái dấu của các phân tử hình thành nên các liên kết hydrogen. Các phân tử nước ở nơi bề mặt tiếp xúc với không khí liên kết chặt với nhau hơn là với các phân tử không khí tạo nên sức căng bề mặt. Các phân tử nước liên kết với nhau bằng rất nhiều liên kết hydrogen nên phải được cung cấp một nhiệt lượng lớn mới có thể làm tăng nhiệt độ của nước. Nước có nhiệt dung đặc trưng cao nên các sinh vật trên cạn có thể dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ tế bào và cơ thể cũng như tránh được sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường sống. Nhờ có nhiệt bay hơi cao nên nước bay hơi sẽ lấy một lượng lớn nhiệt độ từ cơ thể sinh vật giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể cũng như nhiệt độ của môi trường. 2. Vai trò sinh học của nước đối với tế bào Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào do: Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các tế bào và cơ thể. Nhờ có tính phân cực nên nước khả năng hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào. Nước là nguyên liệu của nhiều phản ứng và là môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào. Nước góp phần định hình cấu trúc không gian đặc trưng của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện được các chức năng sinh học, góp phần điều hòa nhiệt độ tế bào và cơ thể. |