Bán ghế gỗ chịu thuế GTGT bao nhiêu

1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu“.

Tính thuế GTGT của mặt hàng gỗ tròn

Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Luật thuế GTGT 2008:

“Điều 8. Thuế suất…

2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:…

g] Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này…

3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này“.

Tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT quy định:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

“1. Sản phẩm trồng trọt [bao gồm cả sản phẩm rừng trồng], chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh [ướp lạnh, đông lạnh], bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

Tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: 

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.“

Tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế suất 5% là: 

“7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”

Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế suất 10%: “Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Mức thuế suất sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây…

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, khi áp dụng mức thuế suất thuế GTGT của mặt hàng gỗ sẽ có các trường hợp không chịu thuế, không phải kê khai tính nộp thuế hoặc thuế suất 10%. Tuy nhiên, không phải bất cứ loại gỗ nào cũng thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc thuế suất 10%. 

Ngày 08/09/2014 Bộ tài chính ban hành Công văn 12571/BTC-TCT hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng gỗ như sau:

– Đối với sản phẩm gỗ tròn, gỗ nguyên cây chưa chế biến do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trường hợp bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Căn cứ Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT và Khoản 5, Điều 5 hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, Công văn số 12571/BTC-TCT ngày 8/9/2014 của Bộ Tài chính về việc thuế GTGT đối với sản phẩm gỗ, trường hợp Công ty có mua cây gỗ tràm [chưa cưa xẻ, chưa chế biến] về cưa xẻ và đóng ra sản phẩm của Công ty là Rulô thì việc áp dụng thuế suất thuế GTGT được thực hiện như sau:

- Khi Công ty mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Khi Công ty mua của các doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

- Đối với các hóa đơn đầu vào phát sinh từ ngày 1/1/2014 đến trước ngày ban hành Công văn số 12571/BTC-TCT [ngày 7/9/2014 trở về trước] Công ty và nhà cung cấp mua, bán đều áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% thì Công ty và nhà cung cấp không phải thực hiện điều chỉnh lại. Bên bán ra kê khai thuế đầu ra, Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Từ ngày 8/9/2014 trở đi nếu vẫn còn phát sinh hóa đơn đầu vào, mua tràm cây với thuế suất 10% thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; Công ty và nhà cung cấp thực hiện lập biên bản và lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

Chủ Đề