Các chân của ic khuếch đại thuật toán năm 2024
IC741 không còn xa lạ với các kỹ sư điện tử và những người đam mê công nghệ. Với nhiều tính năng đáng kinh ngạc, IC741 có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về IC741 – người bạn đồng hành đáng tin cậy của bạn. Show Có thể bạn quan tâm
Trước khi đi vào chi tiết, hãy tìm hiểu về IC741. Được biết đến là dòng IC OPAMP nổi tiếng, IC741 có nhiều phiên bản khác nhau và bên trong nó chứa 20 transistor. Thế nhưng, IC741 không chỉ là một chiếc IC thông thường, nó còn là một thuật toán khuếch đại tín hiệu tuyệt vời – Operational Amplifier (Op-Amp). IC741 thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại âm thanh, mạch lọc, mạch chuyển đổi, mạch vi phân và rất nhiều ứng dụng khác. Sơ đồ chân của IC741Việc xác định nhà sản xuất của IC741 có thể được thực hiện thông qua mã ID gồm 7 ký tự. Tiền tố cho biết tên nhà sản xuất, bộ miêu tả xác định loại Op-Amp và nhiệt độ hoạt động, hậu tố chỉ ra loại vỏ của IC. Trong sơ đồ chân, chân số 4 và chân số 7 được sử dụng để cấp nguồn cho IC741. IC741 có 2 cổng đầu vào là cổng 2 và cổng 3, chân 1 và chân 5 là chân bù 0 để đặt ngõ ra về 0. Chân 8 là chân không được kết nối trong mạch. Sơ đồ nguyên lý của IC741IC741 là một mạch khuếch đại vi sai được tạo thành từ 20 transistor BJT. Sơ đồ nguyên lý của IC741 có các khối chức năng khác nhau bao gồm gương dòng điện, tầng khuếch đại vi sai, mạch khuếch đại lớp A, mạch dịch mức và mạch khuếch đại đầu ra. Mỗi khối trên IC741 đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại và xử lý tín hiệu. Ứng dụng IC741 trong thực tếIC741 có thể được ứng dụng trong nhiều mạch khác nhau như bộ so sánh, bộ khuếch đại DC, mạch rung và bộ lọc hoạt động. Ngoài ra, có một số IC khác có thể thay thế IC741 như LM201, LM709C, MC1439 và LM748. Mạch cảm biến ánh sáng sử dụng IC741Mạch cảm biến ánh sáng này sử dụng IC741 như một bộ điều khiển đa năng. Cảm biến LDR được sử dụng để nhận diện ánh sáng mặt trời. LED sẽ được kích hoạt khi mức ánh sáng trên LDR đạt đến mức đã được thiết lập bởi biến trở 120K. Mạch cảm biến bóng tối sử dụng IC741Với mạch cảm biến bóng tối, IC741 được sử dụng để phát hiện sự xuất hiện của ánh sáng. LED sẽ được kích hoạt khi có bóng tối trên bề mặt của cảm biến LDR. Kết luậnIC741 không chỉ là một linh kiện điện tử thông thường, mà còn là một công cụ hữu ích trong các ứng dụng điện tử. Với tính năng khuếch đại tín hiệu tuyệt vời, IC741 mở ra rất nhiều khả năng sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ. Để tìm hiểu thêm về IC741 và các sản phẩm công nghệ tiên tiến khác, hãy truy cập Izumi.Edu.VN. Liên hệ chúng tôi CÔNG TY CỔ PHẦN ENTERTECH VIỆT NAM Địa chỉ: Số 68, Ngõ 35, Lê Đức Thọ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: 04.37957408 Hotline: Mr Dũng: 0946.477.868 - 0977.983.922 Email: [email protected] Mã số thuế: 0106473983 cấp ngày 24/04/2014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Mạch khuếch đại thuật toán (Operationl Amplifier hay Op-Amp) được sử dụng rộng rãi trong các mạch khuếch đại âm thanh, bên trong máy tính (ví dụ: DAC và ADC, v.v.), mạch khuếch đại công cụ (được sử dụng trong các cảm biến công nghiệp), mạch so sánh, mạch dao động, mạch lọc, mạch khuếch đại log và Antilog, mạch chuyển đổi V-I và I-V, mạch tích phân, mạch vi phân, bên trong IC định thời 555 dùng để tạo xung, v.v.. Giới thiệu tổng quan về IC 741 Năm 1965, Fairchild giới thiệu μA709 là một Op-Amp thế hệ đầu tiên. Nó có một số nhược điểm, đòi hỏi các linh kiện bên ngoài để bảo vệ nó. Nhược điểm là: không có bảo vệ ngắn mạch, vấn đề latch-up, vấn đề bù tần số đòi hỏi các linh kiện bên ngoài (2 tụ điện và một điện trở). Năm 1968, Fairchild giới thiệu μA741 có bồi hoàn (bù) bên trong. Không giống như μA709, nó không có vấn đề về latch-up, được bảo vệ chống ngắn mạch và ổn định tần số. μA741 còn được gọi là Op-Amp thế hệ thứ hai. Nhận dạng và sơ đồ chân của IC 741Vì hiện nay có nhiều nhà sản xuất đang sản xuất IC Op-Amp 741. Làm thế nào chúng ta có thể xác định IC Op-Amp 741 được sản xuất bởi một nhà sản xuất cụ thể. Nhiều Op-Amp được xác định bằng cách sử dụng mã ID gồm bảy ký tự. Nhận dạng IC 741 Thứ nhất, tiền tố (prefix) cho biết tên nhà sản xuất. Thứ hai, bộ miêu tả (designator) cho chúng ta hai điều: (i) số có ba chữ số xác định loại Op-Amp, (ii) chữ cái cuối cùng cho biết nhiệt độ hoạt động của một Op-Amp cụ thể. Thứ ba, hậu tố (suffix) chỉ ra loại vỏ (package) của IC đó. Chân 7 và chân 4 được sử dụng làm chân cấp nguồn, chân 7 được nối với nguồn dương, chân 4 được nối với nguồn âm. IC có hai ngõ vào (một là ngõ vào đảo chân 2 và một ngõ vào không đảo chân 3). Chân 1 và chân 5 là các chân bù 0 (offset null), một biến trở (thường có giá trị 10k) được kết nối giữa các chân này để đặt ngõ ra về 0. Chân 8 không có kết nối với mạch bên trong của Op-Amp, nó được tạo ra để lấp đầy hoàn toàn IC có 8 chân tiêu chuẩn. Mạch bên trong IC 741Về cơ bản, IC Op-Amp 741 bao gồm 20 transistor BJT. Bây giờ để tìm hiểu về mạch bên trong, ta chia mạch thành các khối khác nhau.
Bây giờ, chúng ta cùng tìm hiểu từng khối: Mạch khuếch đại vi sai bao gồm một cặp transistor NPN Q1 và Q2 giống nhau, mắc theo kiểu mạch theo điện áp (emitter follower) cung cấp trở kháng đầu vào cao, phối hợp cùng với 2 transistor PNP giống nhau Q3 & Q4 được cấu hình để hoạt động như mạch khuếch đại B chung để kéo một tải tích cực là gương dòng điện Q5, Q6 và Q7. Q5 và Q6 là cặp transistor giống nhau và thực hiện chức năng của bộ khuếch đại vi sai cho tín hiệu bù không ở ngõ vào. Dòng điện của Q5 và Q6 được điều khiển bằng cách thay đổi biến trở 10k được kết nối giữa các chân ngõ vào 1 và 5. Các transistor Q1 và Q3 được ghép cascade nối tiếp và Q2 và Q4 cũng ghép cascade để có được độ lợi cao. Bộ khuếch đại vi sai cũng có khả năng loại bỏ các tín hiệu chung (tín hiệu nhiễu chung ở cả hai đầu vào). Các gương dòng điện bao gồm (Q8-Q9) và (Q12-Q13) được cấu hình như gương dòng điện Wilson. Trong khi đó, các transistor Q10 – Q11 được cấu hình như gương dòng điện Widlar, các gương dòng điện này duy trì dòng tĩnh không đổi để mạch hoạt động ổn định. Bộ khuếch đại loại A bao gồm hai transistor NPN Q15 và Q19 được cấu hình là cặp Darlington và cung cấp độ lợi áp, transistor Q22 được sử dụng để ngăn quá dòng điện cung cấp cho Q20 (transistor sink nhận dòng từ cực thu của cặp Darlington). Transitor Q16 cùng với điện trở 4,5k và 7,5k được gọi là mạch dịch mức điện áp, mạch này sử dụng để ngăn tín hiệu đầu ra bị méo dạng. Mạch khuếch đại ở tầng đầu ra là một mạch khuếch đại đẩy kéo lớp AB (bao gồm Q14, Q17 và Q20). Q14 và Q20 là mạch khuếch đại bù lớp AB, cung cấp trở kháng đầu ra (thường là 50-75 Ohms) và cung cấp độ lợi dòng. Trong khi Q17 giới hạn dòng điện ở đầu ra. Dòng điện từ gương dòng điện (Q8 và Q9) được chia thành mạch khuếch đại vi sai bao gồm (Q1-Q3) và (Q2-Q4). Dòng điện từ cực nền chung của các transistor (Q3 và Q4) được tổng hợp với dòng điện của gương dòng điện Widlar (Q10 và Q11), Q7 được sử dụng để lái Q5 và Q6. Dòng tĩnh của Q16 và Q19 được thiết lập bởi gương dòng điện Wilson (Q12 và Q13). Giá trị 30pF được sử dụng để bù tần số. Cấu hình của Op-Amp (IC 741)Hai cấu hình chính của khuếch đại thuật toán:
Av= 1 + (R2 / R1)
|