Các trường hợp dừng thi công xây dựng

Mục lục bài viết

  • 1.Thế nào là xây dựng sai phép, trái phép?
  • 2. Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
  • 3.Xử phạt với hành vi xây dựng không có giấy phép
  • 4.Xây dựng trái phép xử phạt như thế nào?
  • 5.Các trường hợp cụ thể buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép

Luật sư tư vấn:

1.Thế nào là xây dựng sai phép, trái phép?

Hành vi xây dựng sai phép quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP được hiểu là xây dựng sai một trong các nội dung của giấy phép xây dựng và các bản vẽ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu kèm theo giấy phép xây dựng được cấp.

2. Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

Từ ngày 0101/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 chính thức có hiệu lực, quy định nhiều trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng [được ban hành ngày 17.6.2020] quy định chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.

4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.

8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 [đã nêu phía trên], trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

3.Xử phạt với hành vi xây dựng không có giấy phép

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định vềxây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng có không giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 15Nghị định số 139/2017/NĐ-CPcụ thể như sau:

- Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để sửa chữa, cải tạo:

+ Đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ tại đô thị: Mức phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

- Đối với trường hợpxây dựng sai nội dung trên giấy phép để xây dựng mới:

+ Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị: Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

- Đối với trường hợp tổ chức thi công mà không có giấy phép xây dựng:

+ Đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị: Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

- Đối với công trình được miễn cấp phép xây dựng:

Bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu xâydựng không đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

- Chủ đầu từ còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng nếu vi phạm một trong các trường hợp:

+ Công trình xây dựng sai cốt.

+ Công trình xây dựng vi phạm chỉ giới xây dựng.

+ Thi công xây dựng công trình trái với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền được duyệt.

+ Lấn chiếm, cơi nới diện tích, không gian làm ảnh hưởng đến cá nhân, cơ quan tổ chức đang sử dụng, quản lý, hoặc ảnh hưởng đến khu vực công cộng, khu vực sinh hoạt chung.

+ Lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình bảo vệ quốc phòng an ninh, hành lang an toàn thông, hoặc cố tình thi công xây dựng ở nơi đã được cảnh báo về nguy cơ sạt lở, lũ quét.

- Đối với trường hợp đã bị xử phạt về xây dựng trái nội dung trên giấy phép, hoặc không có giấy phép mà còn tái phạm:

+ Đối với trường hợp công trình là nhà ở riêng lẻ tại đô thị: Mức phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

+ Đối với công trình xây dựng yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc lập dự án đầu tư: Mức phạt tiền từ 950 triệu đồng đến 01 tỷ đồng.

+ Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu di tích văn hóa-lịch sử, khu bảo tồn, hoặc công trình xây dựng khác không thuộc 2 trường hợp kể trên: Mức phạt tiền là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra nếu tái phạm chủ đầu tư còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn 12 tháng [nếu có].

- Các công trình xây xây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng không giấy phép có thể bị áp dụng biện pháp yêu cầu khắc phục hậu quả:

+ Đối với công trình đã hoàn tất xây dựng thìbị buộc tháo dỡ công trình, và phần công trình vi phạm.

+ Đối với trường hợp công trình đang thi công thì bị lập biên bản xử phạt và yêu cầu dừng thi công công trình sai phạm.

4.Xây dựng trái phép xử phạt như thế nào?

Xin chào Luật sư tôi có một câu hỏi như sau:Công trình thi công xây dựng vi phạm và bị UBND phường ra quyết định về việc đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình. sau khi bị đình chỉ thì chủ công trình dùng bạc che kính bên ngoài không nhìn thấy và họ tiếp tục tổ chức thi công. sự việc được gia đình tôi báo cho UBND phường nhưng UBND phường chỉ đứng bên ngoài và không có biện pháp gì. Cho khi công trình thi công 2 cột cổng trước thì gia đình tôi báo cho phường, phường lên kiểm tra và ghi nhận biên bản sự việc và cho phép công trình thi công cổng rào mà không có văn bản nào hết. lợi dụng sự cho phép của UBND phường cho phép thi công cổng rào họ đã tổ chức thi công phần nội thất, sơn tường bên trongmà công trình chưa bồi thường thiệt hại vậy cho tôi hỏi khi bị đình chỉ thì toàn bộ công trình hay một phầnviệc cho phép thi công có đúng với luật pháp không. Chủ công trình có được phép vào ở và tiếp tục hoàn thiệt công trình không ?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự xây dựng:

“3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định này như sau:

a] Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị

b] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này

c] Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

Do không rõ nguyên nhân của công trình xây dựng bị ủy ban nhân dân ra quyết định đình chỉ thi công là do đâu, nên chưa thể xác định được quyết định đình chỉ có đúng và phù hợp với quy định của pháp luật xây dựng hay không. Nếu việc ra quyết định đình chỉ là đúng thì chủ đầu tư sẽ không được phép tiếp tục thi công công trình, nếu tiếp tục thi công cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm xử lý vi phạm hành chính theo quy định trên. Nếu quyết định đình chỉ là sai thì chủ đầu tư đó cũng không có quyền tự ý thi công mà phải tiến hành khiếu nại theo thủ tục hành chính, sau đó cơ quan ra quyết định đình chỉ phải ra quyết định hủy quyết định đình chỉ thì chủ đầu tư này mới được tiếp tục.

5.Các trường hợp cụ thể buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép

Căn cứ Điểm d, Khoản 11, Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP; buộc tháo dỡ công trình trái phép trong các trường hợp cụ thể sau:

- Tổ chức thi công xây dựng công trình SAI nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo;

- Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới;

- Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng;

- Xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được MIỄN giấy phép xây dựng;

- Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống [trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này];

- Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

Đối với ba hành vi vi phạm đầu tiên [trừ trường hợp xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, vi phạm chỉ giới xây dựng hoặc sai cốt xây dựng]:

+ Công trình xây dựng chỉ bị buộc tháo dỡ khi hành vi vi phạm đó đã kết thúc.

+ Nếu công xây dựngđang thi côngthì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyềnđiều chỉnhhoặccấpgiấy phép xây dựng.

+ Hết thời hạn trên; tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm.

Video liên quan

Chủ Đề