Cách chỉnh bàn lừa máy may 1 kim

HƯỚNG DẪNCHỈNH SỮA MÁY MAY 1 KIM

Hướng dẫn chỉnh sữa máy may 1 kim về các lỗi căn bản như chỉnh ổ , cách xỏ chỉ, cách chỉnh cam bàn lừa, chỉnh bàn lừa máy may, chỉnh phần dao cắt chỉ máy 1 kim juki

Chương I: CHÍNH MÁY MAY BẰNG 1 KIM JUKI

HƯỚNG DẪN CHỈNH SỮA MÁY MAY 1 KIM DDL 5550-DDL 5530 [nhật]

I. TÍNH KỸ THUẬT SỐ 1 KIM JUKI:

  • Chỉ thưa thực hiện có thể đạt được 5mm.
  • Máy có tốc độ cao từ 5000- 5500 mũi / phút.
  • Sử dụng động cơ 250- 400w, điện 1 pha [3 pha].
  • Máy có mũi tên điều chỉnh cơ cấu và mũi tên lại.
  • Máy có bơm dầu hệ thống.

II . QUY TRÌNH HIỆU CHỈNH CÓ THỂ CÔNG NGHIỆP 1 KIM: HƯỚNG DẪNCHỈNH SỮA MÁY MAY 1 KIM

1. Điều chỉnh mũi tên tạo:
1.1. Điều chỉnh vị trí trụ kim: Điều chỉnh vị trí trụ kim theo 2 cách:
1.1.1. Lấy theo vạch:

  1. Sữ dụng kim đúng chủng loại DBx1 # 9 đến # 14.
  • Trên trụ kim [2] có 2 vạch dấu a và b.
  • Đài kim hết đốc vào trụ kim [2] rồi chốt giữ kim lại.
  • Quay puly máy chạy khi kim xuống vị trí dưới cùng với ngăn chặn dây cột kim [1] xê dịch trụ kim [2] sao cho vạch trên [b] mép dưới ống bạc trụ kim [3] rồi chắc chắn lại [1].
  1. Dùng kim DA x 1 cách lấy chiều sâu kim cũng tương tự như trên nhưng ta sử dụng vạch d.

Hình 1.1.Điều chỉnh bộ tạo mũi tên
Chú ý: Khi điều chỉnh vị trí trụ kim ta phải xoay trụ kim cho lộ kim vuông góc với đường có thể về bên phải.
1.1.2. Lấy theo ruột ổ:

  • Chọn kim đúng chủng loại, lắp kim hết giám đốc vào trụ kim.
  • Khi kim xuống tận cùng dưới, ta điều chỉnh sao cho trên lỗ kim ngang bằng trong ổ ruột

Hình 1.2.Điều chỉnh chiều sâu kim khi trụ kim không vạch

1.2. Điều chỉnh bước đi của mỏ và kim, khe mỏ và kim:

  • Nới 2 hỗ trợ ổ đĩa, quay puly theo chiều máy chạy cho kim rút lên dần dần khi vạch dưới trùng với mép dưới bạc trụ kim [3].
  • Giữ nguyên vị trí này ta xoay vỏ ổ sao cho ổ [5] trùng với tâm kim [4] và sửa luôn kẽ hở giữa kim và xương mỏ 0,05 đến 0,1mm sau đó nâng cấp 2 ổ đĩa trở lại .


Hình 1.3. Điều chỉnh bước đi của mỏ và kim, khe mỏ và kim

1.3. Chỉnh sửa máy may 1 kim:
1.3.1. Cân bằng kim và lỗ ô van ruột ổ:

  • Điều chỉnh sao cho khi kim chuyển động xuống không chạm vào 2 thành ổ cắm lên.

1.3.2.Khe nối đầu mối nối cân bằng trong các rãnh liên kết:

Hình 1.4. Khe cắm giữa đầu nối khớp với nhau trong ổ đĩa

2. Điều chỉnh cơ cấu chuyển đổi nguyên liệu: HƯỚNG DẪNCHỈNH SỮA MÁY MAY 1 KIM
2.1. Điều chỉnh mũi tên dài có thể:

  • Nhấn cần lại mũi [2] xuống và giữ ở vị trí đó,xoay núm vặn số [1] theo chiều mũi tên cho con số yêu cầu trùng với vạch khắc [3] trên thân máy
  • Con số ghi trên mặt núm vặn tính bằng đơn vị milimet.


Hình 1.5. Điều chỉnh mũi tên dài có thể
2.2. Chỉnh sửa răng:
2.2.1. Cân bằng răng cưa và mặt nguyệt a = b:

  • Điều chỉnh sao cho dao động không chạm vào những cạnh bên của mặt nguyệt.

Hình 1.6. Cân bằng răng cưa và mặt nguyệt a = b

2.2.2. Cân bằng chiều dọc và mặt nguyệt c = d:
Với bước chạy lớn nhất theo chiều dọc không được chạm vào 2 cạnh đầu của các rãnh mặt nguyệt và cách đều 1 đoạn c = d

Hình 1.7. Cân bằng răng cưa và mặt nguyệt c = d
2.2.3. Chiều cao răng cưa:

  • Khi răng lên điểm cao nhất thì đỉnh của răng cưa mặt nguyệt từ 0,5 0,8 mm.
  • Tuy nhiên, chất lượng tùy chọn và chiều dày của nguyên liệu có thể điều chỉnh chiều cao của răng cưa từ 0,8 1,2mm.
  • Điều chỉnh bằng cách tôn sóng [2] nâng đế [1] lên hay xuống sao cho đạt yêu cầu.

Hình 1.8. Chiều cao răng cưa
1- Đế nâng 2- Vít nâng đế

2.3. Điều chỉnh bước đi của kim so với răng cưa 1 kim:

Hình 1.9. Điều chỉnh bước đi của kim so với răng
1- Kim 2- Răng 3- Vít cản

  • Khi mũi kim xuống đến mặt nguyệt thì đỉnh của răng cũng hạ xuống ngang bằng mặt nguyệt.
  • Tuy nhiên theo nguyên liệu có thể, ta có thể điều chỉnh sao cho khi kim xuống nguyên liệu, lúc đó răng đang đi xuống và cách trên mặt nguyệt từ 0,1 0,5 mm.
  • Ta điều chỉnh bằng cách điều chỉnh kỹ thuật 2 nâng cấp và xoay cam theo chiều máy chạy sao cho đạt được kỹ thuật của khung kỹ thuật 2 nâng cấp máy quay lại.

2.4. Điều chỉnh máy nén nguyên cơ cấu 1 kim công nghiệp:

2.4.1. Điều chỉnh vị trí chân vịt với kim:
Khi kim chuyển động không chạm vào chân vịt và cách đều 2 chân vịt.

  • Nới Tiềm [2]
  • Xoay chân vịt sao cho rãnh chân vịt trùng lỗ mặt nguyệt.
  • Xiết chặt [2]

Hình 1.10. Chỉnh sửa chân vịt vị trí với kim

2.4.2. Edit chân vịt cao:

  1. Nâng bằng tay:
  • Khoảng cách mặt dưới chân vịt đến mặt nguyệt là 5mm khi ta nâng chân vịt bằng tay.
  • Xê khóa kẹp chân vịt lên hoặc xuống để giảm hoặc tăng chiều cao chân vịt, buộc lại [ 2] [Hình 1.11 ] .


Hình 1.11. Nâng bằng tay

  1. Nâng bằng sự cải tiến:

Hình 1.12. Nâng bằng tổ chức
1- Vít chỉnh sửa bằng nâng

  • Khoảng cách từ mặt dưới chân vịt đến mặt nguyệt khi ta nâng chân vịt bằng gạt [bằng chân] là 10 mm, tối đa là 13 mm.
  • Ta có thể cố định chiều cao của chân vịt khi nâng bằng mái chèo [1], để đảm bảo chiều cao tối đa của chân vịt, khi trụ kim ở vị trí tận cùng không được chạm vào cạnh trên chân vịt .
  • Nới đai ốc hãm [1] và điều chỉnh giới hạn chiều cao chân vịt tối đa là 13mm khi nâng chân vịt.

2.4.3. Chỉnh sửa nén chân vịt:

Hình 1.13 . Điều chỉnh hiệu lực chân vịt
1- Khuy nén chân vịt 2- Đai ốc nén

  • Theo chiều dày và tính chất của nguyên liệu mà điều chỉnh lực nén cho phù hợp. but with the base standard for the first time ta adjustment as: Ta kìm nén chân vịt số [1] theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ tên trên hình vẽ sao cho khoảng cách từ mặt trên Compression [1] to the face on the machine from 29-32mm.
3. Tự động cắt chỉ sửa chữa cơ cấu:

3.1. Điều chỉnh điểm cắt chỉ của cam:
3.1.1. Điểm thời gian được điều chỉnh:

  • Thời gian của máy cắt chỉ cotton và chỉ tổng hợp lại ta lấy bằng cách đặt dấu chấm trên máy tính thân với dấu chấm trên Puly.
  • Máy nghiêng đầu, quay Puly bằng tay khi giật mình chỉ lên đến vị trí cao nhất, và ấn cần giữ suốt bên phải bằng ngón tay, làm cho con lăn ăn khớp với các rãnh của cam cắt duy trì trạng thái , quay Puly theo chiều ngược lại. Lúc đó cam kết thời gian điều chỉnh, để đánh dấu trên máy tính thân thiết với dấu chấm đỏ trên Puly như được hướng dẫn, điều này cam kết đúng thời gian cho chỉ bông và tổng hợp chỉ.

Hình 1.14. Chỉnh sửa điểm của cam cắt chỉ
1- Thời điểm cam cắt chỉ 2- Chỉnh sửa.
3- Cam cắt chỉ 4- Con lăn 5- Cần giữ suốt

3.1.2. Chỉnh sửa chỉ cắt thời gian của cam:

  • Đầu tiên nới lỏng ốc số [1] rồi đến số[2] và đặt dấu chấm đỏ [3] trên Puly thẳng hàng với dấu chấm đỏ trên máy.
  • Đặt con lăn cho khít vào rãnh cam trong khi đang ấn cần giử suốt qua phía bên phải, chỉ quay cam bằng tay [đừng quay trục ổ] theo hướng ngược chiều lại với chiều quay bình thường của trục ổ cho tới một vị trí mà cam không thể quay thêm được, ở vị trí này ấn cam ngược lại vòng chận của cam cắt chỉ và xiết chặt lại ốc [2] và tiếp theo là ốc số [1] trên cam cắt chỉ.

Hình 1.15. Cách boly dao cắt chỉ máy 1 kim
THAM KHẢO: HƯỚNG DẪNCHỈNH SỮA MÁY MAY 1 KIM

Những dấu khắc trên Puly là để định thời điểm tiêu chuẩn của cam cắt chỉ, có thể đạt tới một thời gian sớm hơn 2 hoặc trễ hơn 5 để cắt chỉ cotton hoặc chỉ tổng hợp, trong trường hợp này phải xác định lại là dao di động chia hai sợi chỉ dưới đáy bề mặt của mặt nguyệt, nếu thời gian cắt chỉ quá sớm hoặc quá trễ chỉ giữ lại trên kim có thể trở thành quá ngắn, làm cho chỉ kim tuột khỏi kim lập tức sau khi cắt chỉ.

Các bạn cần hỗ trợ về kỹ thuật sửa chữa máy có thể công nghiệp KÊNH YOUTUBE SỮA MÁY

Hoặc tham khảo giá máy có thể mới nhất tại đây

3.2. Xác định vị trí của dao di động:
3.2.1. Tiêu chuẩn vị trí của dao di động:

  • Dao di động ở vị trí đúng khi mũi dao di chuyển đến nơi xa nhất là đầu mũi dao ở cách thân kim khoảng 3-3.5mm, nếu dao động quay lại không đủ thì có thể dao không cắt chỉ kim hoặc chỉ ở suốt thời điểm cắt ngược lại, nếu dao động ngược quá xa dao động thì có thể đụng vào răng cưa.

Hình 1.16. Tiêu chuẩn vị trí của dao di động
3.2.2. Định vị của dao di động:

  • Điều chỉnh vị trí của dao di động bằng cách thay đổi vị trí của bộ phận bên cạnh của nam châm cứu kết nối [1] trong khi máy dừng.
  • Tháo đai ốc của nam châm cần dẫn động kết nối [1].
  • Di chuyển nam châm cần kết nối vào bên phải hoặc bên trái để làm cho các lĩnh vực theo chu kỳ ngoại vi của dao động, chuyển hướng tới đầu hướng dẫn vị trí.
  • Xiết chặt ốc khóa của pin nam châm nối dẫn động khi vị đúng của dao di động đã đạt đến. khi di chuyển nam châm điều khiển vào bên phải tăng sự lùi của dao di động. khi di chuyển nó vào bên trái, giảm sự lùi lại của dao di động.

3.2.3. Điều chỉnh vị trí của ghim nam châm cần kết nối di động. khidao di động không đúng vị trí:

  • Nới dây điều chỉnh của pin nam châm nối [1].
  • Điều chỉnh để trung tâm của ghim nam châm cần kết nối với đường dẫn [3] của dao điều khiển trả lời [2] và buộc chặt với ghim nam châm cần kết nối bằng cách kẹp chặt khóa.
  • Vặn ốc [5] của dao điều khiển chân đáp [4].
  • Di chuyển câu trả lời của dao điều khiển [2] để làm cho chu vi của dao di động cùng đế và gắn chặt chân vào dao điều khiển [4] bằng cách siết chặt hai ốc [5].

Hình 1.17. Điều chỉnh vị trí của ghim nam châm cần kết nối di động,
khi dao di động không đúng vị trí
Để tránh những vấn đề này, hãy xác định vị trí của dao một cách chính xác. đạt được bằng cách mang chu vi của dao động tiếp xúc với các đoạn văn của đế dao.

  • Nới 2 ốc của cam cắt chỉ [7] và cam vòng [6].
  • Xếp hàng chấm đỏ [2] trên bánh đà với chấm đỏ trên máy.
  • Quay cam bằng tay cho tới khi ốc số 2 [7] hướng về phía bạn. rồi ấn chỉ vào bên phải.
  • Quay cam vào bên phải hoặc bên trái để ấn con lăn vào cam cắt chỉ.
  • Cùng với việc ấn sâu con lăn vào cam, quay cam theo hướng mũi tên về phía bạn cho đến khi nó dừng lại khi kéo nhẹ cam về bên phải.
  • Cặn chặt số 2 của cam.
  • Định nghĩa:
  • Dấu chỉ định trên máy đầu và bánh đà phải thẳng hàng.
  • Con lăn phải vừa khít với rãnh cam.
  • Dao lùi phải vừa khít với rãnh cam.
  • Kẹp chặt 2 ốc của cam.
  • An ngược dòng với cam và gắn chặt nó bằng cách thắt chặt.

Chú ý: Một sự thay đổi nhỏ ở bộ phận định vị trên dao điều khiển trả lời sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự quay lại của dao.

Hình 1.18. Chớp cắt thời gian

4. Điều chỉnh hệ thống bôi trơn:
4.1. Dầu điều chỉnh cung cấp cho các chi tiết bề mặt:

  • Điều chỉnh lượng dầu cung cấp để giật chỉ và trụ kim tại lộ [1], lượng dầu tối thiểu được cung cấp khi ta quay vòng [1] theo hướng cùng chiều kim đồng hồ.
  • Điều chỉnh lượng dầu cung cấp để giật chỉ và trụ kim tại lộ [1], lượng dầu tối thiểu được cung cấp khi ta quay vòng [1] theo hướng cùng chiều kim đồng hồ.
  • Tối đa lượng dầu được cung cấp khi ta quay vòng [1] theo đồng hồ kim đồng hồ ngược chiều.

4.2. Dầu điều chỉnh cung cấp cho ổ đĩa:

Hình 1.19 Điều chỉnh lượng dầu cung cấp cho ổ đĩa.
1- Biên trụ kim 2- Khủy cồ

  • Xoay mũ theo chiều dương lượng dầu vào ổ tăng và ngược lại xoay vòng quay theo chiều âm lượng dầu vào ổ cắm.

5. Cung cấp cấu trúc điều chỉnh chỉ:
5.1. Điều chỉnh đáp dẫn chỉ:

  • Khi dày vải, chuyển câu trả lời [1] qua trái để tăng lượng chỉ được kéo vào từ cuộn chỉ do giật chỉ.
  • Khi tấm vải mỏng, chuyển trả lời [1] qua phải để giảm lượng chỉ được kéo thành từ cuộn chi do giật chỉ.
  • Thông thường, reply [1] ở vị trí mà vạch [c] của nó trùng tâm lộ.


Hình 1.20. Điều chỉnh chỉ dẫn trả lời 1. Chỉ dẫn đáp ứng

5.2. Điều chỉnh râu tôm giật chỉ:

  • Hành trình và độ căng râu tôm được điều chỉnh theo nguyên kiệu may:
Nguyên liệu có thểĐộ căngHành trình
Dày [mũi may dài]lớnngắn
Mỏng [mũi may ngắn]nhỏdài

Hình 1.21. Điều chỉnh căng thẳng

5.2.1. Điều chỉnh tôm thẻ hành động:

  • Nới Tiềm [2]
  • Xoay trụ [3] theo chiều kim đồng hồ, làm tăng trình điều hành của tôm thẻ.
  • Xoay trụ [3] theo đồng hồ kim ngược chiều thì làm giảm tác dụng của râu tôm.

Hình 1.22. Điều chỉnh tôm thẻ hành động
1- Lò xo giật chỉ 2- Vít hãm 3- Trụ đồng tiền
4- Vít trụ 5- Đồng tiền ép

5.2.2. Thay đổi mô-men xoắn:

  • Nới Tiềm [4]
  • Xoay trụ [3] theo kim đồng hồ thì tăng độ căng râu.
  • Xoay trụ [3] ngược kim đồng hồ thi giảm độ căng râu.

5.3. Điều chỉnh căng thẳng máy chỉ 1 kim công nghiệp:

  • Đồng tiền cụm điều chỉnh yêu cầu là phải được giữ lại, buộc phải có hồi phục đàn tính, khi đường kính chỉ thay đổi, bộ phận kìm hãm chỉ hoạt động tốt.

Dưới đây là các trường hợp:

Hình 1.23. Chỉnh sửa căng chỉ
1- Núm đồng tiền 2- Vít điều chỉnh cho tôi.

  • Cụm tiếp chỉ điều chỉnh đúng: Nút thắt giữa chỉ trên và chỉ dưới nằm giữa 2 lớp vải. Chỉ ôm sát mặt nguyên liệu.
  • Hiện tượng nỗi chỉ trên:
  • Cò giật chỉ kéo nhánh chỉ phía lỗ kim nhiều hơn, gây nên hiện tượng sùi chỉ trên.
  • Hình vẽ cho ta thấy nổi chỉ trên là do chỉ trên quá chặt hay chỉ dưới quá lỏng, nếu chỉ dưới quá chặt ta vặn núm điều chỉnh cụm đồng tiền theo chiều [-] mũi tên. nếu chỉ dưới quá lỏng ta xiết vít hãm me thuyền theo chiều [+] mũi tên, sao cho nút thắt chỉ trên và chỉ dưới nằm ở giữa 2 lớp nguyên liệu và ôm sát mặt nguyên liệu.
  • Hiện tượng nỗi chỉ dưới:
  • Cò giật chỉ kéo nhánh chỉ phía cuộn chi nhiều hơn, vòng chỉ không rút lên được hết, gây nên hiện tượng nỗi chỉ dưới.
  • Hình vẽ cho ta thấy hiện tượng nỗi chỉ dưới là do chỉ quá chặt ta điều chỉnh bằng cách nới lỏng vít hãm me thuyền theo chiều [-] mũi tên, nếu chỉ quá lỏng vặn núm điều chỉnh lực ép cụm đồng tiền theo chiều [+] mũi tên.
  • Hiện tượng lỏng chỉ:
  • Khi lực ép đồng tiền chỉ trên và lực ép me thuyền chỉ suốt dưới lỏng, thì gây nên hiện tượng lỏng chỉ trên 2 mặt nguyên liệu, đường may không thẳng hàng, chỉ ôm không sát nguyên liệu.
  • Ta điều chỉnh bằng cách xiết vít hãm me thuyền theo chiều [+] mũi tên và đồng thời vặn núm điều chỉnh cụm đồng tiền theo chiều [+] mũi tên.
  • Hiện tượng chặt chỉ:
  • Khi lực ép đồng tiền chỉ trên và lực ép me thuyền quá chặt, thì gây nên hiện tượng chặt chỉ trên 2 mặt nguyên liệu, đường may nhăn nhúm.
  • Ta điều chỉnh bằng cách nới lỏng vít hãm me thuyền theo chiều [] mũi tên và đồng thời vặn núm điều chỉnh cụm đồng tiền theo chiều [+] mũi tên.


Hình 1.24.Hiện tượng nỗi chỉ dưới

5.4. Hướng dẫn cách xỏ chỉ:

Hình 1.25.Hướng dẫn cách xỏ chỉ máy 1 kim

6. Các lỗi hỏng hóc thông thường của máy có thể bằng nút thắt cổ kim:
6.1. Dứt chỉ:

  • Nguyên nhân do chỉ:
  • Chất lượng chỉ không đảm bảo.
  • Dùng chỉ đúng độ se [đối với máy may 1kim mũi thắt nút phải dùng chỉ se].
  • Nguyên nhân do máy.

6.2. Dứt chỉ trên:

  • Chỉ đi qua nơi sắc cạnh.
  • Bản lề thuyền không khép kín.
  • Độ căn chỉ trên quá lớn.
  • Cò giật chỉ rơ mòn.
  • Ruột ổ rơ mòn.
  • Sử dụng kim và chỉ không phù hợp.
  • Chủng loại kim sai, chỉ số kim sai
  • Kim lắp sai.
  • Chỉnh mỏ ổ đi quá sớm hoặc quá muộn.
  • Máy chạy ngược.
  • Chỉ bị kẹt trên đường đi.
  • Sức căng chỉ quá lớn hay quá nhỏ.
  • Kim bị cong hoặc bị sướt hoặc bị cùn.
  • Kim quá nhỏ hay quá lớn so với chỉ.
  • Lắp kim sai hướng.

6.3. Đức chỉ dưới:

  • Me thuyền, me ổ, lỗ tấm kim sắt cạnh.
  • Sức căng chỉ dưới quá chặt.
  • Suốt chỉ quá đầy.
  • Suốt chỉ bị sướt hoặc sắc cạnh.
  • Vỏ thuyền bị khuyết hoặc ovan.

6.4. Bỏ mũi:

  • Bước đi kim- ổ sai.
  • Mỏ ổ mòn.
  • Dùng kim và chỉ không phù hợp.
  • Kim bị cong.
  • Mũi kim bị cùn.
  • Kim quá nhỏ hay quá lớn so với chỉ sử dụng.
  • Kim gắn sai chiều.
  • Lực ép chân vịt quá yếu, chân vịt cong vênh.
  • Lỗ tấm kim lớn.
  • Kim cong, tà mũi.
  • Trụ kim cong, rơ mòn.
  • Vải quá mỏng hoặc quá dày.
  • Sức căn chỉ kim quá lớn.
  • Tốc độ máy nhanh.
  • Định thời điểm đưa vải sai.
  • Điều chỉnh lò xo giật chỉ sai[ khoảng hoạt động quá lớn, sức căng chỉ quá nhiều].
  • Răng cưa không đụng vải.
  • Rãnh chân vịt quá lớn.
  • Chân vịt không song song với mặt nguyệt.

6.5. Gãy kim:

  • Kim cong, trụ kim rơ mòn.
  • Bước đi kim ổ sai.
  • Chỉ to so với kim
  • Chỉ trên quá căng.
  • Kim đâm vào chân vịt, tấm kim, thân suốt.
  • Kim bị tuột.
  • Chất lượng nguyên liệu không đều.
  • Kim đâm quá sâu.
  • Ruột ổ rơ mòn.
  • Đòn gánh ruột ổ tuột.
  • Bước đi kim răng cưa sai.

6.6. Nổi chỉ:
6.6.1. Nổi chỉ trên:

  • Đồng tiền quá chặt hoặc me thuyền quá lỏng.
  • Râu tôm quá căng hoặc răng cưa đẩy quá nuộn.

6.6.2. Nổi chỉ dưới:

  • Đồng tiền quá lỏng hoặc me thuyền quá chặt.
  • Râu tôm yếu, răng cưa nay sớm.

6.6.3. Nổi chỉ từng đoạn:

  • Mấu đòn gánh điều chỉnh chưa đúng.
  • Ruột ổ rơ mòn.
  • Me thuyền lệch hoặc mòn thành rãnh.

6.7. Các hỏng hóc khác:

  • Mũi may không đều.
  • Răng cưa mòn hoặc quá thấp.
  • Lực ép chân vịt yếu.
  • Chân vịt rơ lỏng.
  • Vải may bị dồn giữa mặt nguyệt và răng cưa.
  • Hư hỏng hệ thống bôi trơn
  • Vải nhăn.
  • Lực căng 2 chỉ quá lớn.
  • Răng cưa quá cao.
  • Lực đè chân vịt quá lớn.
  • Kim quá lớn.
  • Răng cưa đẩy quá sớm.
  • Chỉ có độ ma sát cao.
  • Ổ đi quá trể.
  • Đường dẫn chỉ không tốt.
  • Mặt chân vịt không trơn.
  • Lỗ mặt nguyệt quá lớn.
  • Rãnh chân vịt quá lớn.
  • Chân vịt không song song với mặt nguyệt.
  • Đầu kim bị cùn.
  • Độ nghiêng của răng cưa không đúng.
  • Tốc độ may quá nhanh.

Xem video hướng dẫn Tại đây youtube

Chúc các bạn chỉnh sửa thành công, xem thêm một số tệp báo lỗi và tài liệu tại đây
Vì thế quý vị nên cân nhắc kỹ để chọn những nơi uy tín để mua, chúc quý vị lựa chọn được loại máy phù hợp với điều kiện kinh tế , để có những chiếc máy tốt nhất!

Video liên quan

Chủ Đề