Cách tính lệ phí trước bạ xe ô tô mới

Mức thu lệ phí trước bạ mới nhất năm 2022 [Ảnh minh họa]

1. Nhà, đất:

Mức thu là 0,5%.

2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao:

Mức thu là 2%.

3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay:

Mức thu là 1%.

4. Xe máy:

Mức thu là 2%.

Riêng:

- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

Riêng:

- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống [bao gồm cả xe con pick-up]: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.

Lưu ý: Kể từ ngày 01/3/2022, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô, xe máy: Tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với nhà và Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với ô tô, xe máy theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP đến hết ngày 31/5/2022.

- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

- Ô tô điện chạy pin:

+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày 01/3/2022: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi. [Đây là nội dung mới so với hiện hành]

- Các loại ô tô quy định tại khoản 5: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản 5.

6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy [block] quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định nêu trên khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

>>> Xem thêm: Từ ngày 01/3/2022, các trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật?

Lệ phí trước bạ được quản lý như thế nào? Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô 7 chỗ là bao nhiêu?

Mua xe mô tô có phải nộp lệ phí trước bạ không? Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe mô tô được quy định thế nào?

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Cụ thể, giá trị xe mới [100%] xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ của mỗi mẫu xe, do Sở Tài chính [thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh] ban hành. Lưu ý, giá trị xe mới 100% này thường là giá xe mới tại năm sản xuất/nhập khẩu của xe hoặc năm sau đó chứ không phải là giá xe hiện tại [trừ trường hợp mua xe cũ ngay trong năm sản xuất]. Chẳng hạn, Kia Morning 1.1 MT sản xuất trong nước năm 2011 có giá tính thuế tại Hà Nội theo bảng giá của Sở Tài chính ban hành năm 2012, áp dụng cho các xe sản xuất các năm 2011-2012 là 319 triệu đồng; bản số tự động có giá 355 triệu đồng. Kia Morning 1.2 EXMTH sản xuất năm 2012 có giá 377 triệu đồng. Toyota Yaris sản xuất năm 2012 có giá mới tính lệ phí là 526 triệu đồng; Honda Civic 1.8AT sản xuất 2012 có giá 780 triệu đồng.

Tỷ lệ  chất lượng còn lại của ô tô cũ được chia làm 2 loại: kê khai lần đầu và kê khai lần thứ 2 trở đi. Nếu kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam: Ô tô mới: tỷ lệ 100%; Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: tỷ lệ 85%.

Trường hợp kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi [trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước]:

+ Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%

+ Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%

+ Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

+ Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%

+  Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau: Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm [năm] sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ; Đối với tài sản mới [100%] nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm [năm] nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm [năm] sản xuất ra tài sản đó. Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm [năm] sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.

Ví dụ: Tài sản sản xuất năm 2007, đăng ký lần đầu tại Việt Nam [chất lượng mới 100%] năm 2007, đến năm 2009 chuyển giao cho cá nhân khác thực hiện đăng ký sử dụng lần 2 thì thời gian đã sử dụng được tính là 3 năm [2007, 2008, 2009]. Trường hợp không xác định được thời điểm [năm] sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm [năm] nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng [85%].

Như vậy, với trường hợp chiếc Kia Morning 1.1 MT sản xuất trong nước năm 2011 nêu trên, lệ phí trước bạ tại thời điểm năm 2015 sẽ là 319 x 50% x 2% = 3,19 triệu đồng. 

Nguồn: P.Kế toán [sưu tầm]

Để tính chính xác lệ phí trước bạ ô tô, xe máy cần có 02 thông tin:

[1] Phải biết giá tính lệ phí trước bạ: Việc này tưởng chừng rất đơn giản nhưng thực tế lại hết sức phức tạp, vì giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe, hãng xe là khác nhau [có hằng trăm, hàng nghìn loại xe khác nhau].

Mặt khác, giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá niêm yết của cửa hàng, đại lý nên nhiều người mua không biết và dễ nhầm lẫn.

[2] Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%] đối với ô tô, xe máy.

Tuy nhiên, kể từ khi Tổng cục Thuế giới thiệu ứng dụng eTax phiên bản 1.0 [eTax Mobile V1.0] trên nền tảng thiết bị di động đã giúp người dân có thể tra cứu được giá tính lệ phí trước bạ online, từ đó tính chính xác số lệ phí trước bạ phải nộp khi mua ô tô, xe máy.

1. Tra cứu giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy online

Trước đây khi chưa có ứng dụng eTax Mobile thì người dân phải tự tra cứu giá tính lệ phí trước bạ đối với loại xe mà mình muốn mua, thậm chí phải hỏi người khác.

Trường hợp tự tra cứu thì phải xem trong các Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC, Quyết định 2064/QĐ-BTC, Quyết định 452/QĐ-BTC, Quyết định 1238/QĐ-BTC.

Hiện nay, thay vì tra cứu thủ công thì người dân có thể tự tra cứu giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy trên ứng dụng eTax Mobile của Tổng cục Thuế, cụ thể:

Bước 1: Tải ứng dụng eTax Mobile

- Nếu là hệ điều hành Android sẽ tải tại đây, nếu là hệ điều hành iOs sẽ tải tại đây

- Điều kiện sử dụng eTax Mobile để tra cứu giá tính lệ phí trước bạ là phải có mã số thuế cá nhân; để biết mình có mã số thuế hay chưa dù chưa trước khi đăng ký mã số thuế hãy tra cứu mã số thuế cá nhân tại đây.

Bước 2: Đăng nhập

Bước 3: Chọn mục “bảng giá LPTB ô tô, xe máy” trong phần tiện ích.

Tại mục này hãy thực hiện tuần tự các thao thác sau:

- Chọn “loại phương tiện”.

- Chọn “nhãn hiệu”.

- Chọn “kiểu loại xe”.

- Ấn tra cứu và nhận kết quả.

Ví dụ: Tra cứu giá tính lệ phí trước bạ xe Honda wave alpha [kiểu loại xe là HC 125 wave alpha].

Sau khi chọn thông tin thì hiện thị kết quả là 17 triệu đồng.

Đồng thời xem được thông tin loại xe đó như sau:

2. Cách tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy

Sau khi biết giá tính lệ phí trước bạ thì chỉ cần xem mức thu lệ phí trước bạ [%] là bao nhiêu sẽ biết được số tiền phải nộp.

2.1. Cách tính lệ phí trước bạ đối với ô tô

Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ ô tô được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu theo tỷ lệ [%]

Trong đó:

- Giá tính lệ phí trước bạ thì tra cứu trong app eTax Mobile.

- Mức thu lệ phí theo tỷ lệ [%] được quy định như sau:

TT

Loại xe

Mức thu

1

Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự

2%

2

Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu

Lưu ý: HĐND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhưng tối đa không quá 15%.

10%

3

Ô tô vừa chở người vừa chở hàng [ô tô pick - up chở hàng] có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu

Thu bằng 60% mức thu lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống

4

Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người vừa chở hàng [ô tô pick - up chở hàng] có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi

2% [áp dụng thống nhất trên toàn quốc]

Lưu ý: Mức thu đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 ô tô/1 lần đăng ký trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống

2.2. Cách tính thuế trước bạ đối với xe máy

- Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký mới đối với TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng và thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Ví dụ: Ông A đăng ký thường trú tại quận Bắc Từ Liêm [Hà Nội] mua xe Honda wave alpha [kiểu loại xe là HC 125 wave alpha], sau khi biết được giá tính lệ phí trước bạ là 17 triệu đồng thì số tiền lệ phí trước bạ mà ông A phải nộp là 850.000 đồng.

- Mức thu đối với các khu vực còn lại:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 2% x Giá tính lệ phí trước bạ

Lưu ý: Đối với trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Trên đây là cách tính thuế trước bạ online đối với ô tô, xe máy. Có thể thấy mặc dù chưa tự động hoàn toàn nhưng với sự hỗ trợ từ app eTax Mobile thì người dân cũng có thể tự mình tính được số thuế trước bạ phải nộp với điều kiện phải có mã số thuế cá nhân.

Khi bạn đọc có vướng mắc về vấn đề trên hãy gọi cho chúng tôi qua tổng đài 1900.6192.

>> Thuế trước bạ ô tô: Mức nộp, hạn nộp và cách tính

>> Thuế trước bạ xe máy: Cách tính và hướng dẫn khai nộp

Video liên quan

Chủ Đề