Cách tính lương cho giám đốc công ty TNHH

Hôm nay hãy cùng hocexcel.online tìm hiểu về tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên nha. Mình xin đưa ra hai vấn đề chính như sau:

–Tiền lương của giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có được tính vào chi phí hợp lý?

–Nếu Giám đốc điều hành có thêm thu nhập nơi thứ 2 thì tính thuế TNCN như thế nào?

Để trả lời cho hai vấn đề trên thì các bạn hãy cùng hocexcel.online tìm hiểu qua bài viết bên dưới nha.

Phần 01: Về thuế TNDN

Nếu giám đốc vừa là người góp vốn vừa tham gia điều hành thì

1. Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc quyết định mức lương của giám đốc

2. Quyết định họp hội đồng thành viên về việc bình bầu các vị trí chức danh trong cty: giám đốc, phó giám đốc…

Dù đã có phần mềm, nhưng kỹ năng Excel vẫn cực kỳ quan trọng với kế toán, bạn đã vững Excel chưa? Hãy để tôi giúp bạn, đăng ký khoá học Excel:

3. Bảng lương, bảng chấm công, chứng từ chi lương….

= > Tất cả các khoản chi phí của thành viên góp vốn trực tiếp tham gia SXKD này đều là chi phí hợp lý: tiền lương + bảo hiểm và phụ cấp khác…

Căn cứ:

  • Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
  • Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ

Theo đó:

Về Thuế TNDN: Chi phí phụ cấp theo lương nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ… được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ : hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng tính lương, có ký tá đầy đủ….. và quyết toán thuế TNCN cho người lao động đầy đủ

Yêu cầu:

Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Phần 02: Về thuế TNCN

Căn cứ: Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN: “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập“, cụ thể như sau:

1. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba [03] tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba [03] tháng trở lên tại nhiều nơi…

2. Căn cứ Khoản 3.a Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về Khai quyết toán thuế như sau: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế [bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ] thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN. Nếu chỉ làm tại 01 nơi thì Doanh nghiệp đăng ký MST TNCN và cá nhân được ủy quyền cho Doanh nghiệp quyết toán thay.

3. Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:

  • Trường hợp cá nhân trong năm có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng tại hai công ty trở lên thì được lựa chọn 1 công ty để đăng ký giảm trừ gia cảnh.
  • Tại công ty cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện khấu trừ thuế TNCN [nếu có] theo biểu lũy tiến từng phần sau khi đã tính giảm trừ gia cảnh của cá nhân.
  • Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác.

4. Tại Điều 21, Khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân”

Như vậy tiền lương của giám đốc cũng tính thuế TNCN bình thường theo các nội dung trên.

Xem thêm: Quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên

Chúc các bạn học tốt cùng Học Excel Online!

Liệu lương giám đốc công ty có phải chi phí hợp lệ của doanh nghiệp? Đây là điều khiến rất nhiều người thắc mắc trong thời gian qua. Nếu bạn cũng vậy, đọc ngay bài viết này! Kế toán Diamond Rise sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết. Từ đó, bạn có thể hiểu hơn về việc chi trả lương cho giám đốc doanh nghiệp được thực hiện theo căn cứ nào.

Lương giám đốc: Khoản tiền khiến nhiều người băn khoăn

Chi trả lương cho giám đốc bằng khoản tiền nào? Lấy từ đâu? Liệu giám đốc của các công ty TNHH, DNTN có được tính lương hay không?Nó được tính vào chi phí nào? Bảo hiểm được tính như thế nào?

Những thắc mắc về lương và việc chi trả lương cho giám đốc rất đa dạng. Và điều này khiến những người chưa có nhiều kinh nghiệm kế toán gặp không ít khó khăn trong việc thi hành. Đặc biệt là trong quy trình tính thuế, chi tiêu của doanh nghiệp. Việc quyết toán sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều nếu mọi người không biết xếp khoản tiền trả lương cho giám đốc vào danh mục nào.

Những thông tin dưới đây sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc giải quyết những thắc mắc lương giám đốc công ty có phải chi phí hợp lệ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé! Bạn sẽ có thêm nhiều thông tin thú vị, hữu ích cho công việc của mình đấy.

Xem thêm những bài viết hay trong cùng chuyên mục:

Quy định về tiền lương của chủ doanh nghiệp

Lương của chủ doanh nghiệp được tính như thế nào? Điều này đã được quy định rõ trong khoản 2.5, điều 6, thông tư 78 ban hành vào ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính. Nó được xem là một trong những khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của một doanh nghiệp bất kỳ.

Tiền lương của giám đốc đã được quy định rõ ràng về cách chi trảTiền lương của giám đốc đã được quy định rõ ràng về cách chi trả

Theo đó, quy định này được áp dụng cụ thể đối với tiền lương, tiền công, thù lao trả cho những đối tượng dưới đây:

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân.
  • Chủ sở hữu công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do những cá nhân làm chủ.
  • Sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên.
  • Hội đồng quản trị của doanh nghiệp mà không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh.

Vậy lương giám đốc công ty có phải chi phí hợp lệ không?

Với những thông tin trên, bạn đã có thể trả lời câu hỏi này của mình. Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ điều đó hơn đấy!

  • Đối với giám đốc là chủ của những doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dù có tham gia điều hành công ty hay không thì lương vẫn không được tính vào chi phí. Đặc biệt, nó cũng không phải là khoản được khấu trừ khi tính thu nhập tổng chịu thuế của doanh nghiệp.
  • Trong trường hợp các cổ đông, hội đồng thành viên hay hội đồng quản trị của công ty không tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành sản xuất kinh doanh, lương vẫn được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
  • Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp quyết định thuê giám đốc ngoài. Lúc này, giám đốc sẽ nhận lương hàng tháng từ chủ doanh nghiệp. Lúc này, chi phí sẽ được xem là chi phí hợp lý để khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đó.
  • Đối với công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, chi phí này cũng được xét là chi phí hợp lý. Nó sẽ được khấu trừ trong bước thực hiện giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Chi phí trả lương cho giám đốc của những công ty cổ phần cũng là một trong những khoản chi phí hợp lý. Do đó, nó sẽ được khấu trừ khi tính toán khoản thu nhập chịu thuế cuối cùng.

Các bạn cần chú ý tới loại hình doanh nghiệp

Để xác định được tiền lương của giám đốc có phải chi phí hợp lệ hay không, bạn hãy xem xét loại hình doanh nghiệp của mình. Từ đó, dễ dàng thực hiện khấu trừ trong những trường hợp cần tính toán chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lời khuyên dành cho bạn

Trên đây, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về lương của giám đốc doanh nghiệp. Từ đó, bạn có thể hiểu được khoản tiền lương này được tính vào chi phí nào. Từ đó, dễ dàng quyết toán tài chính của doanh nghiệp và thực hiện những công việc liên quan.

Trong trường hợp bạn gặp bất kỳ khó khăn nào, đừng ngại liên hệ với Kế toán Diamond Rise. Dịch vụ tư vấn Kế toán – Thuế sẽ giúp bạn hiểu lương giám đốc công ty có phải chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN hay không. Từ đó, giải quyết những vấn đề khó khăn một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể nhéLiên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể nhé

Thông tin liên lạc kế toán Diamond Rise:

    • Hotline: 0938529527;
    • Địa chỉ miền Nam: 88 Bàu Cát 3, P. 14, Q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh;
    • Phone: +84 908-550-737;
    • E-mail: ;
    • Địa chỉ miền bắc: 164 Khuất Duy Tiến, P. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, TP Hà Nội;
    • Phone: +84 908-550-737;
    • E-mail: ;
    • Giờ làm việc: Thứ 2 – Thứ 6: 8:00 – 17:30;

Video liên quan

Chủ Đề