Cách tính số dư bộ phận


141
Để thực hành kỹ thuật định giá sản phẩm chuyển giao, các bạn hãy thực hiện các bài tập 6.6 đến 6.8

4. Phân tích báo cáo bộ phận:


a. Bộ phận là gì?
Bộ phận là bất kỳ thành phần hoặc hoạt động nào liên quan đến một tổ chức mà có thể xác định được riêng biệt thu nhập và chi phí.
Bộ phận có thể là từng nhà máy, từng trung tâm dịch vụ, từng địa bàn kinh doanh. từng khách hàng, từng loại sản phẩm ...
b. Báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ phận là gì?
Báo cáo bộ phận là báo cáo kết quả kinh doanh được lập chi tiết cho các bộ phận.
Để có ích, báo cáo bộ phận phải cung cấp được thông tin đáp ứng được hai nhu cầu sau:
- Đánh giá sự đầu tư các nguồn lực của công ty cho các bộ
phận. -
Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị bộ phận. Một vài loại chi phí có thể liên quan đến một bộ phận, nhưng có
thể hồn tồn nằm ngồi ảnh hưởng của nhà quản trị bộ phận đó. Để đánh giá chính xác bộ phận như là một sự đầu tư các nguồn lực của
cơng ty, các chi phí này nên được bao gồm trong các chi phí của bộ phận. Tuy nhiên. trong việc đánh giá thành quả của các nhà quản trị
nói chung, các chi phí này nên được loại trừ, do nhà quản trị bộ phận khơng kiểm sốt nó.
142
Những đặc trưng của báo cáo bộ phận:
Báo cáo bộ phận có ba tính chất quan trọng: -
Hình thức số dư đảm phí. Các báo cáo bộ phận được trình bày theo hình thức số dư đảm phí. ở các báo cáo này,
biến phí được trừ khỏi doanh thu để được số dư đảm phí. -
Định phí bộ phận và Định phí chung được trình bày riêng biệt để tính số dư bộ phận.
- Định phí bộ phận có thể kiểm sốt và Định phí bộ phận
khơng thể kiểm sốt được trình bày riêng biệt. Ở các báo cáo bộ phận, chi phí khơng chỉ được trình bày theo mơ
hình ứng xử của chi phí với khối lượng hoạt động, mà còn được trình bày theo mối quan hệ với khả năng kiểm
soát của nhà quản trị bộ phận. Cách trình bày này nhất qn với kế tốn trách nhiệm:
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo hộ phận được trình bày tóm tắt qua Sơ đồ 6.1.
- Định phí bộ phận:
Định phí bộ phận là định phí liên quan trực tiếp đến bộ phận cụ thể. Khi bộ phận khơng còn tồn tại, định phí bộ phận cũng biến mất.
Định phí bộ phận lại được tách thành định phí bộ phận có thể kiểm sốt và định phí bộ phận khơng thể kiểm sốt tùy thuộc vào
Doanh thu trừ: Biến phí
Số dư đàm phí Trừ: định phí
Lợi nhuận Số dư đàm phí
Trừ: Định phí bộ phận Số dư bộ phận
Trừ: Định phí chung Lợi nhuận
Số du đàm phí Trừ: Định phí bộ phận có thể kiểm sốt
Số dư bộ phận có thể kiểm sốt Trừ: Định phí bộ phận khơng thế kiểm sốt
Số dư bộ phận
143
quyền kiểm sốt của nhả quản trị bộ phận. -
Định phí chung Định phí chung là định phí khơng liên quan trực tiếp đến bất kỳ
bộ phận cụ thể nào. Mặc cho các bộ phận có tồn tại hay khơng, định phí chung ln tồn tại với sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Số dư bộ phận
Số dư bộ phận là phần còn lại của số dư đảm phí do bộ phận tạo ra sau khi trang trải các định phí bộ phận. Số dư bộ phận góp phần bù
đắp các định phí chung và đóng góp vào lợi nhuận chung. Khi định phí bộ phận được tách thành định phí bộ phận có thể
kiểm sốt và định phí bộ phận khơng thể kiểm sốt, Số dư bộ phận được tính sau khi xác định số dư bộ phận có thể kiểm sốt như minh
họa ở Sơ đồ 6.1.
Lưu ý
ƒ Định phí bộ phận có thể trở thành định phí chung đối với các
bộ phận ở cấp thấp hơn. ƒ
Định phí chung khơng phận bổ cho các bộ phận khi lập báo cáo bộ phận
Điều gì sẽ xảy ra nếu phân bổ định phí chung cho các bộ phận? -
Kết quả phân bổ có thể làm sai lệch thành quả của bộ phận.
- Cơ sở phân bổ định phí chung khơng phản ánh đúng mối
quan hệ nhân quả giữa định phí chung với các đối tượng chịu chi phí: các bộ phận.
144
Để thực hành kỹ thuật lập báo cáo bộ phận, các bạn hãy thực hiện các bài tập 6.9 và 6.10.
c. Phân tích báo ca bộ phận
Mục tiêu phân tích
Hai mục tiêu chủ yếu khi phân tích báo cáo bộ phận: -
Đánh giá thành quả bộ phận. -
Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị bộ phận.
Đánh giá thành quả bộ phận
Thông qua phân tích báo cáo bộ phận, các nhà quản trị có thể đánh giá khả năng sinh lợi ngắn hạn và khả năng sinh lợi dài hạn của
từng bộ phận để đưa ra các quyết định thích hợp -
Đánh giá khả năng sinh lợi ngắn hạn: Các chỉ tiêu liên quan đến Số dư đảm phí như số dư đảm phí
đơn vị. tỷ lệ số dư đảm phí thích hợp cho việc đánh giá khả năng sinh lợi trong ngắn hạn của từng bộ phận.
Số dư đảm phí có ích nhất đối với những quyết định liên quan đến những thay đổi khối lượng hoạt động ngắn hạn, như định giá
những đơn đặt hàng đặc biệt và sử dụng năng lực hiện có. -
Đánh giá khả năng sinh lợi dài han: Số dư bộ phận là phần còn lại của số dư bộ phận có thể kiểm sốt
sau khi trừ đi định phí khơng. thể kiểm sốt của nhà quản trị bộ phận. Số dư bộ phận cũng chính là phần còn lại của số dư đảm phí bộ phận
145
sau khi trừ đi tất cả định phí bộ phận bao gồm cả định phí có thể kiểm sốt và khơng thể kiểm sốt của nhà quản trị bộ phận. Chính vì vậy
mà số dư bộ phận có thể được xem như là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh thành quả của việc đầu tư vào một bộ phận.
Từ quan điểm ra quyết định. Số dư bộ phận có ích nhất đối với những quyết định dài hạn như thay đổi tiềm lực, định giá dài hạn . . .
Đánh giá thành quả quản lý bộ phận:
Số dư bộ phận có thể kiềm sốt là phần còn lại của số dư đảm phí sau khi trừ Định phí có thể kiểm soát của nhà quản trị bộ phận. Chỉ
tiêu này phán ánh thành quả quản lý của nhà quản trị bộ phận, và đo đó chỉ tiêu này lả thước do thành quả quản lý của nhà quản trị bộ
phận. Bây giờ các bạn thử tự kiểm tra nhận thức của mình về phân tích
báo cáo bộ phận bằng cách thụt hiện bài tập 6i11 và 6.12.

V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI HỌC:


Video liên quan

Chủ Đề