Cấp xã có phải xin giấy phép xây dựng không

Xin giấy phép xây dựng là việc thường thấy trước khi khởi công một công trình. Tuy nhiên, pháp luật có quy định các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, cụ thể đó là gì?

  • Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
  • Các trường hợp sửa nhà không phải xin phép
  • Xây nhà tạm có phải xin giấy phép không?

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng

Câu hỏi: Pháp luật quy định các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng hiện nay gồm những trường hợp nào? Xin thông tin giúp tôi!

Chào bạn, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã quy định nhiều trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Cụ thể, khoản 2 Điều 89 Luật này quy định chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

1. Các công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.

2. Các công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này [là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích thi công xây dựng công trình chính, sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hay hoạt động khác…]

4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.

8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 [đã nêu phía trên], trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Các trường hợp sửa nhà không phải xin phép

Câu hỏi: Tôi được biết có một số trường hợp sửa chữa, cải tạo lại nhà không cần phải xin giấy phép. Đó là những trường hợp nào? Nếu tôi đổ thêm gác để tăng thêm diện tích nhà thì tôi có phải xin phép không?

Chào bạn, có 2 trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, gồm:

- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình. 

- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. 

Như vậy, đối với các trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà có những thay đổi như thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng hay làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình, thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc thì bắt buộc phải có giấy phép xây dựng. 

Trường hợp của bạn, đổ thêm gác có nghĩa đã thay đổi kết cấu chịu lực của ngôi nhà, như vậy bạn phải xin giấy phép xây dựng.

Xây nhà tạm có phải xin giấy phép không?

Câu hỏi: Tôi đã xin giấy phép để xây dựng khách sạn kinh doanh gia đình, hiện tôi muốn xây một nhà tạm cho đội công nhân thi công, xây dựng ở. Tôi có phải xin giấy phép để xây nhà tạm không?

Chào bạn, theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung 2020 quy định, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng chúng tôi đã thông tin ở trên như:

- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp

- Công trình xây dựng tạm như công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích thi công xây dựng công trình chính, sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hay hoạt động khác…]

- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai…

- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt…

Như vậy, trường hợp bạn xây nhà nhà tạm có thời hạn phục vụ các mục đích thi công xây dựng công trình chính theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.

HieuLuat vừa giải đáp thông tin về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, trợ cấp thất nghiệp có tăng không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 

 19006199 để được hỗ trợ.

>> Xây nhà cấp 4 ở nông thôn có phải xin phép?

I. Không có giấy phép xây dựng có được cấp Sổ  hồng cho nhà ở?

Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp nhà ở sẽ được Nhà nước chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [cấp sổ cho nhà ở] nếu có một trong các loại giấy tờ sau:

[1]. Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

[2]. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.

[3]. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.

[4]. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11.

[5]. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Nếu nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở [nghĩa là phải có hợp đồng được công chứng, chứng thực hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, tặng cho, thừa kế].

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.

[6]. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.

[7]. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại mục [1], [2], [3], [4], [5] và [6] mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;

Nếu nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại mục [1], [2], [3], [4], [5] và [6] mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà xác nhận.

[8]. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại mục [1], [2], [3], [4], [5] và [6] thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006;

Nếu nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

Từ quy định trên, có thể thấy không có giấy phép xây dựng vẫn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho nhà ở nếu có một trong những loại giấy tờ trên. Nghĩa là vẫn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và được ghi bổ sung vào Sổ đỏ đối với trường hợp đã được cấp sổ cho đất.

II. Hồ sơ, thủ tục cấp  hồng cho nhà ở

1. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà ở

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thành phần hồ sơ:

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:

+ Đơn đăng ký theo Mẫu số 04a/ĐK.

+ Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở như trình bày tại mục trên.

+ Sơ đồ về nhà ở, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ nhà ở phù hợp với hiện trạng.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp [áp dụng đối với trường hợp đất đã được cấp sổ trước đó].

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất [nếu có].

2. Trình tự, thủ tục đăng ký nhà ở vào Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp

Bước 1. Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở thì:

- Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện [huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương].

- Địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày là việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu nhà ở, thời gian nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “Không xin phép xây dựng thì có được cấp sổ hồng nhà không”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật về đất đai, thực hiện các thủ tục pháp lý nhà đất, giải quyết tranh chấp đất đai,... có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email:

Trân trọng!

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề