Chất lượng thuốc trong GMP được mô tả ở đầu

26/10/2016

Công ty CP Dược Danapha là một trong những công ty đầu tiên được cục quản lí dược Việt nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP-WHO đông dược trong năm 2010.


Hiện nay Danapha có 21 sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu bao gồm các loại dầu, cao xoa, ống hít và các sản phẩm thuốc viên bao phim, bao đường, viên nang và siro… được người tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá cao về chất lượng điều trị và an toàn khi sử dụng. Các sản phẩm có chất lượng cao được sản xuất trên dây chuyền  hiện đại đồng bộ từ khâu chiết xuất, cô, bào chế …cho đến thành phẩm theo đúng nguyên tắc GMP-WHO.  

Việc kiểm tra chất lượng đóng vai trò rất quan trọng trong sự bảo đảm chất lượng thuốc. Để kiểm tra chất lượng riêng cho sản phẩm đông dược Danapha đã đầu tư nhiều thiết bị hiện đại như: kính hiển vi ghép phần mềm ghi ảnh trên máy tính, hệ thống sắc kí khí ghép khối phổ(GCMS), hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC), hệ thống sắc kí lỏng siêu hiệu năng (RSLC), quang phổ hồng ngoại (IR) ….. đồng thời đào tạo đội ngũ kiểm nghiệm viên có năng lực, nhiều kinh nghiệm để kiểm soát chất lượng.
   

Việc kiểm soát chất lượng được thực hiện xuyên suốt từ nguyên liệu đầu vào cho đến trong và sau quá trình chiết xuất, sản xuất bán thành phẩm và thành phẩm. Đối với nguyên liệu đầu vào được thực hiện theo tiêu chuẩn DĐVN IV, JP, CP, hoặc tiêu chuẩn cơ sở… Các loại nguyên liệu tinh dầu được định tính và định lượng trên hệ thống GCMS có độ chính xác cao.  Các nguyên liệu dược liệu được kiểm tra với các chỉ tiêu mô tả hình thái học, vi phẫu, soi bột, vi sinh, các phản ứng định tính hóa học, định tính bằng sắc kí lớp mỏng TLC, đặc biệt định tính, đánh dấu vân tay bằng  HPLC là một trong những phương pháp hiện đại và chính xác cao hiện nay, định lượng các chất có hoạt tính điều trị hoặc các chất đánh dấu bằng HPLC (Hiện nay Danapha đã định lượng được 15-18 hoạt chất trong các dược liệu), xác định hàm lượng kim loại nặng bằng AAS, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật bằng GCMS. Đặc biệt trong  năm 2008-2010 Danapha đã thực hiện hoàn chỉnh “Bộ dữ liệu chuẩn dược liệu thường dùng trong sản xuất của công ty CP dược Danapha”  cho 34 dược liệu, làm tiêu chuẩn cơ sở cho kiểm soát nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.

Với dây chuyền chiết, cô tuần hoàn áp suất thấp cho phép chiết, tinh chế với các loại dung môi khác nhau ở nhiệt độ thấp (nhỏ hơn 850C) cho chất lượng cao chiết dược liệu giữ nguyên được thành phần không bị phân hủy do nhiệt độ cao.

Việc kiểm tra chất lượng chất chiết được theo thời gian bằng các phân tích đã xác định dung môi, thời gian chiết  hợp cho mỗi dược liệu đảm bảo sự chiết xuất, cô đạt hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và nguyên nhiên liệu.


Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm đươc thực hiện theo tiêu chuẩn cơ sở với nhiều chỉ tiêu cụ thể đối với từng dạng bào chế, từng loại sản phẩm khác nhau. Trong đó thành phẩm cao, dầu xoa, ống hít… được định tính, định lượng bằng GCMS, các thành phẩm dược liệu khác được định tính, định lượng chủ yếu bằng phương pháp TLC, đặc biệt Danapha đã tiến hành chiết tách, phân lập được một số chất chuẩn từ dược liệu bằng hệ thống sắc kí cột điều chế đồng thời xây dựng được các qui trình định tính và định lượng các sản phẩm Bài thạch, VG5, Cholestin, Diệp hạ châu….. bằng phương pháp HPLC, đây là phương pháp cho độ chính xác cao và rất nhanh.


Với nhà máy sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn GMP-WHO đông dược kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ chất lượng bằng các kĩ thuật phân tích hiện đại xuyên suốt quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng thuốc được sản xuất từ Danapha đạt chất lượng cao có tác dụng tốt trong điều trị, an toàn sử dụng.  Góp phần vào việc nâng cao chất lượng và uy tín cho sản phẩm đông dược của đơn vị cũng như của quốc gia.

Chất lượng thuốc trong GMP được mô tả ở đầu

GMP-EU là một trong những chuẩn mực chất lượng cao nhất trong sản xuất dược phẩm. Để đạt được tiêu chuẩn này, cần đáp ứng rất nhiều yêu cầu, trong đó đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu là vô cùng quan trọng. Vậy yêu cầu cơ bản đối với các hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong GMP EU là gì?

1. Hoạt chất dược dụng (API) là gì?

API (Active Pharma Ingredient) được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là hoạt chất dược dụng hay dược chất. Đây là bất kỳ chất hay hỗn hợp các chất dự định sử dụng trong sản phẩm thuốc và sẽ trở thành một phần hoạt chất của dược phẩm. Các chất này cung cấp hoạt tính dược lý hoặc các tác động trực tiếp trong chẩn đoán, chữa bệnh, giảm nhẹ, điều trị, phòng bệnh hoặc tác động đến cấu trúc và chức năng của cơ thể.

Trong hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc của mình, Cơ quan quản lý dược phẩm Châu Âu (EMA) đã nêu rõ những yêu cầu cơ bản đối với các hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong GMP EU. Hướng dẫn này được áp dụng đối với API sử dụng sản xuất dược phẩm dùng cho người và thú y.

Chất lượng thuốc trong GMP được mô tả ở đầu
Hoạt chất dược dụng (API)

2. Yêu cầu cơ bản đối với các hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong GMP EU

2.1 Tại đơn vị sản xuất API

Yêu cầu cơ bản đối với các hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong GMP EU là phải có tiêu chuẩn quy định về chất lượng và/hoặc độ tinh khiết.

Tiêu chuẩn đánh giá bao gồm việc kiểm soát tạp chất (tồn dư của các tạp hữu cơ, tạp vô cơ, dung môi), tiêu chuẩn về độ tinh khiết (tổng số vi sinh vật) hoặc tiêu chuẩn về nội độc tố.

Thông thường, phải có bản mô tả tạp chất xác định và không xác định cho mỗi API. Bản này bao gồm việc nhận dạng hoặc một số phân tích định tính (thời gian lưu…), giới hạn của mỗi tạp chất, và phân loại của mỗi tạp chất xác định (vô cơ, hữu cơ, dung môi). Không cần bản mô tả đối với API có nguồn gốc thực vật hoặc mô động vật.

Có phiếu kiểm nghiệm xác thực cho từng lô API. Phiếu kiểm nghiệm phải cung cấp thông tin về tên API, số lô sản xuất, ngày xuất xưởng, hạn sử dụng… Phải liệt kê từng thử nghiệm thực hiện theo dược điển hoặc yêu cầu của khách hàng bao gồm giới hạn chấp nhận và kết quả thu được bằng số.

Lưu lại mẫu dự trữ tại cơ sở để sau này đánh giá về chất lượng của API khi cần thiết.

2.2 Tại cơ sở sản xuất dược phẩm

Thông thường, việc mua nguyên liệu ban đầu có vai trò vô cùng quan trọng nên thường do những nhân viên có hiểu biết rõ ràng về vấn đề này đảm nhiệm. Chỉ nên mua API từ các nhà cung cấp uy tín hoặc mua trực tiếp từ nhà sản xuất.

Với mỗi lần giao hàng, đều phải kiểm tra tính nguyên vẹn, dấu niêm phong của kiện hàng và sự tương ứng giữa phiếu giao hàng và nhãn của nhà cung cấp. Cần xem xét riêng từng lô để lấy mẫu, kiểm nghiệm và xuất sử dụng.

Chất lượng thuốc trong GMP được mô tả ở đầu
Nguyên liệu đầu vào phải còn nguyên vẹn

Một trong những yêu cầu cơ bản đối với các hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong GMP EU, API phải được dán nhãn phù hợp, rõ ràng, chứa đầy đủ các thông tin cần thiết. Chỉ những nguyên liệu ban đầu đã được Bộ phận kiểm tra chất lượng đồng ý thì mới được sử dụng để sản xuất dược phẩm. Và chỉ những người được chỉ định mới được cấp phát nguyên liệu ban đầu.

Sự thống nhất về yêu cầu cơ bản đối với các hoạt chất được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong GMP EU giữa cơ sở sản xuất, phân phối API và cơ sở sản xuất dược phẩm sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong kiểm tra, đánh giá nguyên liệu đầu vào. Thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ và sự chủ động về nguồn nguyên liệu của các công ty, doanh nghiệp trong lĩnh vực dược phẩm.

Hãy để Công ty Cổ phần Tư vấn và Thiết kế GMP EU là bạn đồng hành cùng công ty, doanh nghiệp dược phẩm của bạn trong tiến trình xây dựng quy trình đạt chuẩn GMP EU.

Trong công nghiệp dược nói chung, quản lý chất lượng được xác định là một phần trong chức năng quản lý, đóng vai trò thiết lập và thực hiện chính sách chất lượng, là dự định và định hướng tổng thể của một công ty đối với vấn đề chất lượng, đã được giới chức lãnh đạo cao nhất của công ty chính thức tuyên bố và chấp nhận. Những yếu tố cơ bản trong quản lí chất lượng gồm có: - một cơ sở hạ tầng hay một hệ thống chất lượng phù hợp, bao gồm cơ cấí tổ chức, các quy trình thao tác, quy trình chế biến và nguồn lực; - các hoạt động ca tính hệ thống cần thiết để đảm bảo ca đủ tin cậy rằng một sản phẩm (hay dịch vụ) sẽ đáp ứng các yêu cầu nhất định về chất lượng. Tổng thể của toàn bộ các hoạt động này được gọi bằng thuật ngữ đảm bảo chất lượng. Trong nội bộ một công ty, đảm bảo chất lượng được sử dụng như một phương tiện quản lí. Trong trường hợp sản xuất theo hợp đồng, đảm bảo chất lượng cũng được sử dụng để tạo sự tin cậy của nhà cung cấp.

Khái niệm đảm bảo chất lượng, GMP, và kiểm tra chất lượng là các khía cạnh tương hỗ trong quản lí chất lượng. Các yếu tố này được mô tả ở đây nhằm nhấn mạnh mối quan hệ và tầm quan trọng cơ bản của chúng đối với sản xuất và kiểm soát dược phẩm.


Chất lượng thuốc trong GMP được mô tả ở đầu


1. Đảm bảo chất lượng

1.1. Nguyên tắc: Đảm bảo chất lượng là một khái niệm rộng bao trùm tất cả những vấn đề có ảnh hưởng chung hoặc riêng biệt tới chất lượng một sản phẩm. Đó là toàn bộ các kế hoạch được xếp đặt với mục đích để đảm bảo các dược phẩm có chất lượng đáp ứng được mục đích sử dụng của chúng. Vì thế đảm bảo chất lượng kết hợp cả GMP với các yếu tố khác, kể cả các yếu tố nằm ngoài phạm vi của hướng dẫn này, ví dụ như thiết kế và phát triển sản phẩm.

1.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp cho sản xíất dược phẩm phải đảm bảo là:

a) Sản phẩm được thiết kế và phát triển theo cách thức sao cho ca thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của GMP và các ngíyên tắc ca liên quan khác, ví dụ như Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (GLP) và Thực hành tốt thử lâm sàng (GCP);

b) Các thao tác sản xíất và kiểm tra chất lượng được nêu rõ ràng dưới dạng văn bản và các nguyên tắc GMP được vận dụng; c) Trách nhiệm quản lí được nêu rõ ràng trong bản mô tả công việc; d) Ca các bố trí cho sản xuất, cung ứng và cho việc sử dụng đúng loại nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu bao gói; e) Thực hiện tất cả các bước kiểm tra cần thiết đối với nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, và bán thành phẩm, cũng như các bước kiểm tra trong quá trình sản xuất, hiệu chuẩn và thẩm định; f) Thành phẩm được chế biến và kiểm tra đúng theo các quy trình đã định; g) Sản phẩm không được bán hay cíng cấp trước khi người được uỷ quyền (xem thêm phần 9.11 và 9.12) chứng nhận mỗi lô sản phẩm đã được sản xuất và kiểm nghiệm theo đúng các quy định nêu trong giấy phép lưu hành và các quy chế có liên quan đến việc sản xíất, kiểm tra chất lượng và xuất lô dược phẩm; h) Có các biện pháp để đảm bảo tới mức tối đa là sản phẩm được nhà sản xuất bảo quản, được phân phối và sau đó là bảo quản sao cho duy trì được chất lượng trong suốt tuổi thọ của sản phẩm; i) Ca một quy trình tự thanh tra và/hoặc kiểm tra về chất lượng để thường xuyên đánh giá hiệu quả và tính phù hợp của hệ thống đảm bảo chất lượng. j) Những sai lệch cần được báo cáo, điều tra và ghi vào hồ sơ; k) Ca một hệ thống phê duyệt những thay đổi ca thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm; l) Cần thực hiện việc đánh giá thường xuyên đối với chất lượng dược phẩm nhằm chứng minh tính ổn định của quy trình và đảm bảo quy trình được hoàn thiện liên tục.

1.3. Nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng, theo đúng các quy định trong giấy phép lưí hành, và không đặt bệnh nhân trước những nguy cơ phải sử dụng thuốc thiếu an toàn, kém chất lượng và kém hiệu quả. Thực hiện được mục tiêu chất lượng này hay không thuộc về trách nhiệm của những nhà quản lí cao cấp của doanh nghiệp, và cần sự tham gia cũng như cam kết của nhân viên ở nhiều phòng ban và ở mọi cấp trong công ty, kể cả nhà cung cấp và phân phối cho công ty. Để đạt được mục tiêu về chất lượng một cách đáng tin cậy, cần có một hệ thống đảm bảo chất lượng được thiết kế toàn diện và được triển khai đúng đắn, trong đó kết hợp cả GMP và kiểm tra chất lượng. Hệ thống chất lượng phải được lưu giữ hồ sơ đầy đủ và được theo dõi về hiệu quả hoạt động. Tất cả các phần trong hệ thống đảm bảo chất lượng phải ca đầy đủ nhân viên có năng lực, có đủ nhà xưởng, máy móc thiết bị và cơ sở phù hợp.