Chứng từ ngân hàng là gì
Chứng từ kế toán Ngân hàng (tiếng Anh:Bank Accounting Vouchers) là các bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành tại các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. Show Hình minh họa (Nguồn: Telegrafi) Chứng từ kế toán Ngân hàng (Bank Accounting Vouchers) Khái niệm Chứng từ kế toán Ngân hàng trong tiếng Anh gọi là Bank Accounting Vouchers. Chứng từ kế toán Ngân hàng là các bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, và là cơ sở để hoạch toán vào sổ sách kế toán tại các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. Chứng từ kế toán có thể là chứng từ bằng giấy hoặc chứng từ điện tử. Theo Luật Kế toán (theo qui định tại Điều 17 của Luật): Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi đảm bảo đầy đủ các nội dung của chứng từ kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán ngân hàng + Tên gọi của chứng từ (Séc, UNC, UNT, Phiếu thu, phiếu chi..) + Số của chứng từ + Ngày, tháng, năm lập chứng từ; ngày, tháng, năm hạch toán số tiền trên chứng từ vào sổ kế toán + Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân trả tiền + Tên, địa chỉ, số hiệu của Ngân hàng thanh toán + Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị, cá nhân thụ hưởng số tiền trên chứng từ. + Tên, địa chỉ, số hiệu của Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng + Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị + Chữ kí của người lập và của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của kế toán trưởng và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) Phân loại chứng từ kế toán ngân hàngPhân loại theo tính chất pháp lí của chứng từ • Chứng từ gốc: Là căn cứ pháp lí chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành. Chứng từ gốc được lập ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. • Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ. Hệ thống Ngân hàng thương mại sử dụng chủ yếu chứng từ gốc kiêm ghi sổ cho các giao dịch chủ yếu giữa khách hàng và Ngân hàng. Phân loại theo mục đích sử dụng và nội dung nghiệp vụ kinh tế + Chứng từ tiền mặt + Chứng từ chuyển khoản + Bảng kê các loại + Giấy báo liên hàng + Lệnh chuyển tiền sử dụng trong chuyển tiền điện tử + Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng Phân loại theo nguồn gốc + Chứng từ gốc do khách hàng lập, mang đến giao dịch với Ngân hàng + Chứng từ gốc do tổ chức tín dụng khác phát sinh trong quan hệ với tổ thức tín dụng thực hiện + Chứng từ gốc phát sinh trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đầu vào trong hệ thống thông tin của Tổ chức tín dụng tạo ra các dữ liệu kết quả Nghiệp vụ kế toán là một nghiệp vụ cơ bản trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đối với nhân viên kế toán, hoặc những bạn có ý định làm trong lĩnh vực kế toán, chắc chắn không thể không Nghiệp vụ kế toán là một nghiệp vụ cơ bản trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đối với nhân viên kế toán, hoặc những bạn có ý định làm trong lĩnh vực kế toán, chắc chắn không thể không biết về các loại tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay. Bài viết dưới sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về kiến thức nghiệp vụ này. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHO VAYTÀI KHOẢN NỘI BẢNG1. Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay Các tài khoản sử dụng trong kế toán phản ánh cho vay được bố trí ở loại 2 “Hoạt động tín dụng” trong hệ thống tài khoản tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành. Để phản ánh cụ thể từng loại khách hàng vay vốn, từng loại cho vay theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), từng loại tiền cho vay (cho vay bằng đồng Việt nam, cho vay bằng ngoại tệ và vàng) và đáp ứng yêu cầu phân loại nợ, trong loại 2 được bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp I, cấp II và cấp III. Ví dụ: Tài khoản cấp I số 21 “Cho vay các tổ chức kinh tế, các nhân trong nước” được bố trí thành các tài khoản cấp II sau:
Các tài khoản tổng hợp cấp II nêu trên được bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp III để phục vụ việc phân loại nợ của NHTM. Ví dụ: Tài khoản cấp II số 211 được phân thành các tài khoản tổng hợp cấp III:
Chú ý: Tham khảo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro để hiểu rõ hơn nội dung các tài khoản trên. Các tài khoản cấp II khác cũng được phân thành các tài khoản cấp III tương tự như tài khoản 211. Các tài khoản cấp III nêu trên có nội dung kinh tế cụ thể khác nhau nhưng nhìn chung đều có kết cấu:
2. Tài khoản “Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng” (Lãi cộng dồn dự thu) – Số hiệu 394 Tài khoản này được bố trí thành các tài khoản cấp III:
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu tính trên các tài khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước mà TCTD sẽ được nhận khi đến hạn. Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã hạch toán vào thu nhập; nhưng chưa được khách hàng vay thanh toán (chưa trả). Kết cấu của tài khoản “Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng”:
3. Tài khoản “Thu lãi cho vay” – Số hiệu 702 Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền thu lãi từ các khoản cho vay khách hàng. Tài khoản này có kết cấu:
4. Tài khoản “Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý” – Số hiệu 387 Tài khoản này dùng để phản ảnh giá trị tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý. TCTD phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đó. (Quyền sở hữu đối với tài sản được xác lập khi có đủ 3 quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản – theo quy định tại điều 173 Bộ Luật dân sự).
5. Tài khoản “Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản bảo đảm nợ” – Số hiệu 4591 Tài khoản này phản ảnh số tiền thu được từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản bảo đảm nợ và việc xử lý thu hồi nợ và các khoản nợ phải thu khác từ nguồn thu này.
TÀI KHOẢN NGOẠI BẢNGTài khoản 94 – Lãi cho vay quá hạn chưa thu được Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn TCTD chưa thu được. Tài khoản 94 được bố trí thành các tài khoản cấp III: 941 – Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND 942 – Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ Tài khoản 94 có kết cấu:
Tài khoản 994 – Tài sản thế chấp cầm đồ của khách hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản cầm cố, thế chấp của các TCKT, cá nhân vay vốn của ngân hàng theo chế độ cho vay quy định. Tài khoản 994 có kết cấu như sau:
Tài khoản 995 – Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ảnh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá nhân vay vốn Tổ chức tín dụng để chờ xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay. Tài khoản này có kết cấu:
CHỨNG TỪ TRONG KẾ TOÁN CHO VAYChứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ, vật mang tin đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoản cho vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ giữa ngân hàng và người vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ cho vay hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc hạch toán và theo dõi thu hồi nợ: Chứng từ gốc:
Trong số các chứng từ gốc thì hợp đồng tín dụng (còn được sử dụng dưới hình thức khế ước vay tiền, sổ cho vay) và giấy nhận nợ là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý về khoản nợ người vay nhận nợ với ngân hàng và phải hoàn trả trong phạm vi kỳ hạn nợ. Loại giấy tờ này cần được kế toán quản lý tuyệt đối an toàn. Chứng từ ghi sổ:
Nội dung liên quan:
Trên đây là những tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay có thể bạn cần biết. Hy vọng bài viết đã giúp bạn giải đáp thắc mắc của mình. Đừng quên theo dõi chuyên mục Chia sẻ kiến thức UB Academy; Diễn đàn U&Bank và Blog LearnID để cập nhật thêm kiến thức mới về ngành Ngân hàng. Chứng từ là gì trong ngân hàng?Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ mua hàng gồm những gì?Một bộ chứng từ mua vào của hoạt động nhập khẩu hàng hóa bao gồm:. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ.. Nếu hàng hóa đã hoàn tất thủ tục hải quan thì cần cung cấp tờ khai hải quan trong bộ chứng từ.. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.. Hóa đơn thương mại.. Chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu.. Chứng từ kế toán ngân hàng gồm những gì?Bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy yêu cầu gửi tiền, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Sổ tiết kiệm, Thẻ thanh toán… Chứng từ giao dịch ngân hàng để làm gì?- Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì chứng từ thông tin ngân hàng là loại chứng từ quan trong ghi lại những thông tin giao dịch của khách hàng để đảm bảo mọi hoạt động, giao dihcj được diễn ra đúng với quy định nội bộ và quy định của pháp luật; có thể giúp ngân hàng kiểm soát được nguồn tiền ra vào. |