Có bao nhiêu tỉnh thành phố trực thuộc trung ương năm 2024

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ mới đây đã ban hành Quyết định số 241/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030. Theo kế hoạch, sẽ có thêm ba tỉnh là thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Bắc Ninh, Thừa thiên - Huế và Khánh Hòa. Việt Nam hiện có năm thành phố trực thuộc trung ương, gồm Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Tp.HCM và Cần Thơ.

Dự kiến tỉnh Thừa Thiên Huế là thành phố trực thuộc trung ương theo Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Và dự kiến tỉnh Khánh Hòa là thành phố trực thuộc trung ương theo Kết luận số 53-KL/TW ngày 24-12-2012 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Ngoài ra, tại Hà Nội, các huyện Hoài Đức, Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Đan Phượng thuộc Hà Nội dự kiến sẽ được thành lập thành quận.

Tại Vĩnh Phúc sẽ có các đô thị Vĩnh Phúc gồm khu vực các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và đô thị mới Bình Xuyên.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện phân loại đô thị theo Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030. Rà soát công tác quy hoạch đô thị, hướng dẫn các địa phương lập đề án phân loại đô thị; tổ chức thực hiện thẩm định, công nhận loại đô thị hoặc thẩm định trình cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện, định kỳ kiểm tra, rà soát, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng cũng giao Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức rà soát, thực hiện phân loại đô thị trên địa bàn đáp ứng quy định của pháp luật về phân loại đô thị và Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030.

Đối với các đô thị mới thành lập hoặc đã thực hiện sắp xếp sáp nhập đơn vị hành chính đô thị thì thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, đầu tư phát triển đô thị đảm bảo tiêu chí phân loại đô thị; đánh giá phân loại lại để kiểm soát chất lượng đô thị.

Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cấp hành chính địa phương cao nhất ở Việt Nam. Tính đến năm 2022, Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương.

Phân cấp hành chính Việt Nam Cấp tỉnh

Thành phố trực thuộc trung ương

Tỉnh Cấp huyện

Quận

Thành phố thuộc TPTTTƯ

Thành phố thuộc tỉnh

Thị xã

Huyện Cấp xã

Phường

Thị trấn

  • x
  • t
  • s

Chính quyền địa phương[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương, mỗi tỉnh thành Việt Nam đều nằm dưới sự quản lý của một Hội đồng nhân dân do dân bầu. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân (đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh). Bộ máy như vậy cũng tương ứng với cấu trúc chính quyền trung ương. Các chính quyền tỉnh trực thuộc Chính phủ.

Ngày 22 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Sắc lệnh quy định cách thức tổ chức chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước. Chính quyền ở mỗi địa phương sẽ có hai cơ quan: thay mặt cho dân là Hội đồng nhân dân, do phổ thông đầu phiếu bầu ra, và vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ là Ủy ban Hành chính, do Hội đồng nhân dân đề cử. Sắc lệnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính mỗi cấp. Từ năm 1976, Ủy ban Hành chính đổi tên là Ủy ban nhân dân.

Hội đồng nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi Hội đồng nhân dân có thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những người được ủy quyền được chọn trong những đại biểu trong Hội đồng nhân dân, thường là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực có nhiều nhiệm vụ, trong đó có việc đại diện Hội đồng khi không có kỳ họp. Hội đồng có một số ban có những nhiệm vụ chuyên biệt. Mỗi tỉnh đều có một Ban Kinh tế và Ngân sách, một Ban Văn hóa Xã hội và một Ban Pháp chế. Nếu một tỉnh có thành phần thiểu số không phải người Việt đông thì thường tỉnh đó cũng có một Ban Dân tộc.

Người dân được quyền bầu trong các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân khi được 18 tuổi, và được quyền ra ứng cử khi đủ 21 tuổi. Để ứng cử, một ứng cử viên phải được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu hoặc tự ứng cử. Những ứng cử viên này được bầu tại các hội nghị hiệp thương do Mặt trận Tổ quốc tổ chức. Những người tham dự hội nghị quyết định các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hay không bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bầu kín. Các ứng cử viên không được hội nghị tín nhiệm sẽ không được đưa vào danh sách ứng cử. Số ứng cử viên được bầu cho mỗi huyện là từ một đến ba. Số ứng cử viên cho mỗi huyện phải nhiều hơn số ghế được bầu.

Ủy ban nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban nhân dân, như đã nói trên, là đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ định đoạt và thi hành các chính sách. Ủy ban được xem như là một nội các. Ủy ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp của mình. Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân có 1 Chủ tịch và ít nhất 3 Phó Chủ tịch, tối đa là 5 Phó Chủ tịch (Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), và có từ 4 đến 7 ủy viên (tuỳ theo diện tích và số dân). Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu của HĐND cùng cấp, do HĐND bầu và Thủ tướng chuẩn y. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là thành viên của HĐND. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ trước HĐND và Thủ tướng về các hoạt động kinh tế-xã hội trong phạm vi tỉnh.

Tòa án Nhân dân[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử và tư pháp cấp tỉnh. Đứng đầu là Chánh án.

Đảng bộ địa phương[sửa | sửa mã nguồn]

Vì Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam nên cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi địa phương là Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương đó, phân cấp địa phương của tổ chức Đảng. Đại hội Đại biểu Đảng bộ sẽ họp 5 năm 1 lần để bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương, hay thường được gọi tắt là Tỉnh ủy/Thành ủy, là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, thành phố sở tại giữa 2 kỳ Đại hội, nhiệm kỳ 5 năm.

Sau mỗi Đại hội Đại biểu Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố sẽ tổ chức họp Hội nghị Đảng bộ lần thứ nhất để bầu ra Ban thường vụ Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ/Thành uỷ và các chức danh lãnh đạo; tất cả đều theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ trực thuộc.

Đứng đầu Đảng bộ tỉnh/thành phố là Bí thư Tỉnh uỷ/Thành uỷ, do chính Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh/thành phố sở tại bầu lên, và phần lớn ở các tỉnh thành đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Riêng Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do tầm quan trọng đặc biệt của hai thành phố nên bắt buộc phải là Ủy viên Bộ Chính trị, do Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm mà không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu ra.

Danh sách tỉnh thành[sửa | sửa mã nguồn]

(Số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến 0 giờ ngày 1/4/2019) Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019 , dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.083 người, xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội với dân số 8.053.663 người, tiếp đến là Thanh Hóa là 3.640.128 người, Nghệ An là 3.327.791 người, và Đồng Nai là 3.097.107 người. Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313.905 người , kế đến là các tỉnh Lai Châu, Kon Tum. Tính theo diện tích, tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An. Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh.

  • Lưu ý: Chữ in đậm: Thành phố trực thuộc trung ương Số thứ tự Tên tỉnh, thành phố Mã viết tắt Tỉnh lỵ Khu vực Năm thành lập Dân số (người) Diện tích (km²) Mật độ (người/km²) Hành chính cấp huyện Biển số xe Mã vùng ĐT 1 Hà Giang HGI Thành phố Hà Giang Đông Bắc Bộ 1891 854.679 7.929,5 108 11 23 0219 2 Cao Bằng CBA Thành phố Cao Bằng Đông Bắc Bộ 1499 530.341 6.700,3 79 10 11 0206 3 Lào Cai LCI Thành phố Lào Cai Tây Bắc Bộ 1907 730.420 6.364 115 9 24 0214 4 Sơn La SLA Thành phố Sơn La Tây Bắc Bộ 1895 1.248.415 14.123,5 88 12 26 0212 5 Lai Châu LCA Thành phố Lai Châu Tây Bắc Bộ 1909 460.196 9.068,8 51 8 25 0213 6 Bắc Kạn BKA Thành phố Bắc Kạn Đông Bắc Bộ 1900 313.905 4.859,96 65 8 97 0209 7 Lạng Sơn LSN Thành phố Lạng Sơn Đông Bắc Bộ 1831 781.655 8.310,2 94 11 12 0205 8 Tuyên Quang TQU Thành phố Tuyên Quang Đông Bắc Bộ 1831 784.811 5.867,9 134 7 22 0207 9 Yên Bái YBA Thành phố Yên Bái Tây Bắc Bộ 1900 821.030 6.887,7 119 9 21 0216 10 Thái Nguyên TNG Thành phố Thái Nguyên Đông Bắc Bộ 1831 1.286.751 3.536,4 364 9 20 0208 11 Điện Biên DBI Thành phố Điện Biên Phủ Tây Bắc Bộ 2004 598.856 9.541 63 10 27 0215 12 Phú Thọ PTH Thành phố Việt Trì Đông Bắc Bộ 1891 1.463.726 3.534,6 414 13 19 0210 13 Vĩnh Phúc VPH Thành phố Vĩnh Yên Đồng bằng sông Hồng 1950 1.154.154 1.235,2 934 9 88 0211 14 Bắc Giang BGI Thành phố Bắc Giang Đông Bắc Bộ 1895 1.803.950 3.851,4 468 10 13 và 98 0204 15 Bắc Ninh BNI Thành phố Bắc Ninh Đồng bằng sông Hồng 1831 1.368.840 822,7 1.664 8 13 và 99 0222 16 Hà Nội HNO Quận Hoàn Kiếm Đồng bằng sông Hồng 1010 8.053.663 3.358,9 2.398 30 29 đến 33 và 40 024 17 Quảng Ninh QNH Thành phố Hạ Long Đông Bắc Bộ 1963 1.320.324 6.177,7 214 13 14 0203 18 Hải Dương HDU Thành phố Hải Dương Đồng bằng sông Hồng 1469 1.892.254 1.668,2 1.135 12 34 0220 19 Hải Phòng HPG Quận Hồng Bàng Đồng bằng sông Hồng 1888 2.310.280 1.526,5 1.513 15 15 và 16 0225 20 Hòa Bình HBI Thành phố Hòa Bình Tây Bắc Bộ 1886 854.131 4.591 186 10 28 0218 21 Hưng Yên HYE Thành phố Hưng Yên Đồng bằng sông Hồng 1831 1.252.731 930,2 1.347 10 89 0221 22 Hà Nam HNA Thành phố Phủ Lý Đồng bằng sông Hồng 1890 852.800 860,9 991 6 90 0226 23 Thái Bình TBH Thành phố Thái Bình Đồng bằng sông Hồng 1890 1.860.447 1.570,5 1.185 8 17 0227 24 Nam Định NDH Thành phố Nam Định Đồng bằng sông Hồng 1832 1.780.393 1.668 1.067 10 18 0228 25 Ninh Bình NBI Thành phố Ninh Bình Đồng bằng sông Hồng 1831 982.487 1.387 708 8 35 0229 26 Thanh Hóa THA Thành phố Thanh Hóa Bắc Trung Bộ 1029 4.357.523 11.114,71 392 27 36 0237 27 Nghệ An NAN Thành phố Vinh Bắc Trung Bộ 1469 3.327.791 16.493,7 202 21 37 0238 28 Hà Tĩnh HTI Thành phố Hà Tĩnh Bắc Trung Bộ 1831 1.288.866 5.990,7 215 13 38 0239 29 Quảng Bình QBI Thành phố Đồng Hới Bắc Trung Bộ 1604 895.430 8.065,3 111 8 73 0232 30 Quảng Trị QTR Thành phố Đông Hà Bắc Trung Bộ 1832 632.375 4.739,8 133 10 74 0233 31 Thừa Thiên Huế TTH Thành phố Huế Bắc Trung Bộ 1822 1.128.620 5.048,2 224 9 75 0234 32 Đà Nẵng DNG Quận Hải Châu Duyên hải Nam Trung Bộ 1888 1.134.310 1.284,9 883 8 43 0236 33 Quảng Nam QNA Thành phố Tam Kỳ Duyên hải Nam Trung Bộ 1831 1.495.812 10.574,7 141 18 92 0235 34 Quảng Ngãi QNG Thành phố Quảng Ngãi Duyên hải Nam Trung Bộ 1831 1.231.697 5.135,2 240 13 76 0255 35 Kon Tum KTU Thành phố Kon Tum Tây Nguyên 1913 540.438 9.674,2 56 10 82 0260 36 Gia Lai GLA Thành phố Pleiku Tây Nguyên 1932 1.513.847 15.510,8 98 17 81 0269 37 Bình Định BDI Thành phố Quy Nhơn Duyên hải Nam Trung Bộ 1790 1.486.918 6.066,2 245 11 77 0256 38 Phú Yên PYE Thành phố Tuy Hòa Duyên hải Nam Trung Bộ 1610 961.152 5.023,4 191 9 78 0257 39 Đắk Lắk DLA Thành phố Buôn Ma Thuột Tây Nguyên 1904 1.869.322 13.030,5 143 15 47 0262 40 Khánh Hòa KHA Thành phố Nha Trang Duyên hải Nam Trung Bộ 1653 1.231.107 5.137,8 240 9 79 0258 41 Đắk Nông DKN Thành phố Gia Nghĩa Tây Nguyên 2004 622.168 6.509,3 96 8 48 0261 42 Lâm Đồng LDG Thành phố Đà Lạt Tây Nguyên 1958 1.296.606 9.783,2 133 12 49 0263 43 Ninh Thuận NTH Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm Duyên hải Nam Trung Bộ 1889 590.467 3.355,3 176 7 85 0259 44 Bình Phước BPC Thành phố Đồng Xoài Đông Nam Bộ 1956 994.679 6.877 145 11 93 0271 45 Tây Ninh TNI Thành phố Tây Ninh Đông Nam Bộ 1836 1.169.165 4.041,4 289 9 70 0276 46 Bình Dương BDU Thành phố Thủ Dầu Một Đông Nam Bộ 1888 2.426.561 2.694,7 900 9 61 0274 47 Đồng Nai DNA Thành phố Biên Hòa Đông Nam Bộ 1802 3.097.107 5.905,7 524 11 39 và 60 0251 48 Bình Thuận BTN Thành phố Phan Thiết Duyên hải Nam Trung Bộ 1653 1.230.808 7.812,8 158 10 86 0252 49 Thành phố Hồ Chí Minh HCM Quận 1 Đông Nam Bộ 1698 8.993.082 2.061 4.363 22 50 đến 59 và 41 028 50 Long An LAN Thành phố Tân An Đồng bằng sông Cửu Long 1955 1.688.547 4.490,2 376 15 62 0272 51 Bà Rịa – Vũng Tàu VTB Thành phố Bà Rịa Đông Nam Bộ 1888 1.148.313 1.980,8 580 8 72 0254 52 Đồng Tháp DTP Thành phố Cao Lãnh Đồng bằng sông Cửu Long 1976 1.599.504 3.383,8 473 12 66 0277 53 An Giang AGI Thành phố Long Xuyên Đồng bằng sông Cửu Long 1832 1.908.352 3.536,7 540 11 67 0296 54 Tiền Giang TGG Thành phố Mỹ Tho Đồng bằng sông Cửu Long 1976 1.764.185 2.510,5 703 11 63 0273 55 Vĩnh Long VLG Thành phố Vĩnh Long Đồng bằng sông Cửu Long 1832 1.022.791 1.475 693 8 64 0270 56 Bến Tre BTR Thành phố Bến Tre Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.288.463 2.394,6 538 9 71 0275 57 Cần Thơ CTH Quận Ninh Kiều Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.235.171 1.439,2 858 9 65 0292 58 Kiên Giang KGI Thành phố Rạch Giá Đồng bằng sông Cửu Long 1955 1.723.067 6.348,8 271 15 68 0297 59 Trà Vinh TVH Thành phố Trà Vinh Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.009.168 2.358,2 428 9 84 0294 60 Hậu Giang HAG Thành phố Vị Thanh Đồng bằng sông Cửu Long 2004 733.017 1.621,8 452 8 95 0293 61 Sóc Trăng STR Thành phố Sóc Trăng Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.199.653 3.311,8 362 11 83 0299 62 Bạc Liêu BLI Thành phố Bạc Liêu Đồng bằng sông Cửu Long 1888 907.236 2.669 340 7 94 0291 63 Cà Mau CMU Thành phố Cà Mau Đồng bằng sông Cửu Long 1955 1.194.476 5.294,8 226 9 69 0290

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phân cấp hành chính Việt Nam
  • Thành phố (Việt Nam)
  • Tỉnh (Việt Nam)
  • Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
  • Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam
  • Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)
  • Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
  • Xã (Việt Nam)
  • Quận (Việt Nam)
  • Thị xã (Việt Nam)
  • Huyện (Việt Nam)
  • Thị trấn (Việt Nam)
  • Phường (Việt Nam)
  • Thị trấn nông trường
  • Danh sách thị trấn tại Việt Nam

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  • ^ Tong Cuc Thong Ke
  • Dựa trên tên viết tắt chính thức được sử dụng cho các tỉnh/thành tại Đại hội Thể thao toàn quốc
  • Tỉnh lỵ (trung tâm hành chính tỉnh) là thành phố, thị xã nơi đặt trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố đặt tại quận, được gọi là quận trung tâm Thời điểm sớm nhất thành lập tỉnh thành hoặc đơn vị hành chính tương đương là tiền thân của tỉnh thành đó