Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?

Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?
Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?

diem-moi-trong-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-ve-thue-hoa-don

Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 459a/SGD6 ngày 29/03/2021 của Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Sở giao dịch) hỏi về quyết toán thuế nhà thầu. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm; khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

  1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:

n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi

thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.

…”

– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

+ Tại Khoản 3 Điều 10 hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

“a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế…

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”

+ Tại Khoản 3 Điều 20 hướng dẫn về việc khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài…”

+ Tại Điều 26 hướng dẫn về thời hạn nộp thuế:

“1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.

  1. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế; hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế; hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác…”

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam; hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

  1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức; cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp trực tiếp

(nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu):

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

(theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II)”

+ Tại Điều 12 hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội

Hướng dẫn nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài tại hợp đồng thầu số 2013000000081; có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 như sau:

+ Trường hợp nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam

thì thuộc đối áp dụng thuế nhà thầu.

+ Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT; nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

thì Công ty có trách nhiệm khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài; và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu theo qđ tại khoản 3 Điều 20 TT 156/2013/TT-BTC.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc; Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội; hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm Tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Sở giao dịch được biết và thực hiện./.

Các bài viết liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội.
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email:
  • Website: KiemToanCalico.com | www.calico.vn

Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?

Hiện nay, không ít người dùng thắc mắc rằng: Có phải quyết toán thuế nhà thầu không? Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến thuế nhà thầu cũng rất được quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp và cung cấp tới bạn những thông tin cực hữu ích liên quan đến thuế nhà thầu.

1. Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu được hiểu là loại thuế áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam.

Thông thường, thuế nhà thầu sẽ được chia làm 2 loại: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Mỗi loại thuế sẽ được áp dụng cho các đối tượng hay trường hợp khác nhau theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu sẽ được quy định như sau:

– Là các tổ chức nước ngoài kinh doanh có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; các cá nhân nước ngoài kinh doanh có cư trú hoặc không có cư trú tại Việt Nam nhưng có kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thông qua các hợp đồng, thỏa thuận, cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với một nhà thầu phụ nước ngoài để thực một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

– Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức:

  • Xuất nhập khẩu tại chỗ, có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký kết với các đơn vị kinh doanh tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài).
  • Phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa áp dụng quy định giao hàng của luật thương mại quốc tế – Incoterms, người bán sẽ phải chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

– Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Trong đó, các tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam và phải chịu các trách nhiệm liên quan theo đúng thỏa thuận hay quy định pháp luật hiện hành.

– Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng tự đứng tên nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức, cá nhân Việt Nam.

– Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hay phân phối tại thị trường Việt Nam để trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân Việt Nam theo đúng quy định về luật thương mại.

>> Tham khảo: Đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Có phải quyết toán thuế nhà thầu không?

Có phải quyết toán thuế nhà thầu không hiện là thắc mắc của không ít cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị áp dụng thuế nhà thầu. Và để giải mã câu hỏi này, bạn cần phải căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành tại Việt Nam có liên quan tới thuế nhà thầu.

  

Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?

Có phải quyết toán thuế nhà thầu hay không?

Căn cứ vào Thông tư số 169/1998/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/1998, tại Điểm 1, Mục I, phần B, Bộ Tài chính có quy định nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán tại Việt Nam như sau: Các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo đúng quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành tại Việt Nam.

Tiếp đó, tại Điểm 2, Mục I, Phần B, Thông tư số 169/1998/TT-BTC, Bộ Tài chính có quy định như sau: Các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải thực hiện nộp thuế TNDN theo đúng quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn hiện hành tại Việt Nam.

Như vậy, từ các quy định trên thì các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam (không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện việc quyết toán thuế nhà thầu

3. Quy định liên quan đến thuế nhà thầu doanh nghiệp cần biết

Có cần phải quyết toán thuế nhà thầu không?

Một số quy định cần biết về thuế nhà thầu.

3.1. Quy định về đăng ký thuế nhà thầu

Khi tiến hành đăng ký thuế nhà thầu, các đơn vị kinh doanh cần phải chú ý đến các yếu tố sau:

– Mã số thuế nhà thầu. Đây là một dãy số, chữ cái hoặc lý tự do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế. Mã số thuế này có chức năng để nhận biết, xác định đối tượng nộp thuế, đồng thời giúp quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Quy định về mã số thuế bạn có thể tham khảo thêm tại Điểm c1, Khoản 3, Điều 5, Thông tư 95/2016/TT-BTC.

– Thời hạn đăng ký thuế nhà thầu. Đây là thời hạn mà người nộp thuế cần phải tiến hành thủ tục đăng ký thuế nhà thầu. Theo quy định hiện hành thì thời hạn đăng ký thuế nhà thầu với các đơn vị kinh doanh là 20 ngày, tính từ ngày ký hợp đồng.

– Hồ sơ thuế nhà thầu. Đây là những tài liệu cần chuẩn bị để việc kê khai nghĩa vụ thuế nhà thầu đảm bảo tính hợp pháp. Bao gồm: Tờ khai (04.1-ĐK-TCT); Bảng kê (04.1-ĐK-TCT-BK01); Bản sao hợp đồng.

– Thời hạn cấp mã số thuế. Thường thì thời hạn cấp mã số thuế cho nhà thầu sẽ không quá 3 ngày, tính từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đầy đủ của đơn vị kinh doanh.

>> Tham khảo: Thời hạn lưu trữ hóa đơn điện tử là bao lâu.

3.2. Quy định kê khai thuế nhà thầu

Khi kê khai thuế nhà thầu, các đơn vị kinh doanh cần chú ý đến quy định sau để đảm bảo tính hợp pháp:

– Thời điểm kê khai. Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế nhà thầu theo lần phát sinh thì thời điểm kê khai quyết toán sẽ là khi kết thúc hợp đồng nhà thầu. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức kê khai thuế nhà thầu theo từng tháng.

– Hồ sơ kê khai. Theo quy định hiện hành thì hồ sơ khai thuế nhà thầu đầy đủ sẽ bao gồm: Tờ khai thuế (01/NTNN); Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế; Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà thầu. Nếu lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ sẽ là ngày thứ 10, tính từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu lựa chọn kê khai theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà thầu sẽ là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

– Thời hạn nộp thuế nhà thầu. Theo đúng quy định thì thời hạn nộp thuế nhà thầu sẽ là ngày cuối cùng của hạn nộp tờ khai. Trường hợp ngày đó trùng với ngày nghỉ thì sẽ thời hạn sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Như vậy, bài viết trên đây đã giúp bạn và doanh nghiệp giải đáp thắc mắc có phải quyết toán thuế nhà thầu không và cập nhật những quy định cần phải biết về thuế nhà thầu và kê khai thuế nhà thầu. 

Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn thêm về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ: 

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

  • Có phải quyết toán thuế nhà thầu không